Cập nhật nội dung chi tiết về Tội Đánh Bạc Sẽ Bị Xử Lý Thế Nào ? Tội Đánh Bạc Có Bị Phạt Tù Không ? mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hành vi đánh bạc khi nào bị phạt tù ? Đánh bạc ở mức độ nhỏ thì có bị phạt tiền không ? Mức phạt tiền đối với hành vi đánh bạc quy định như thế nào ? Đánh bạc có được hưởng án treo không ? … là những vấn đề người dân quan tâm và sẽ được luật sư giải đáp cụ thể:
1. Tội đánh bạc sẽ bị xử lý phạt thế nào?
Xin chào luật Minh Khuê ! Tôi và một số người hàng xóm có thực hiện hành vi đánh bạc với số tiền là 7 triệu đồng. Với mức tiền trên chiếu bạc như vậy hình phạt của tôi sẽ như thế nào ? có được hưởng án treo khi tôi phạm tội lần đầu không ?
Mong Luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn !
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 tại Điều 321 quy định về tội đánh bạc như sau: 2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm đánh bạc :
Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Khách thể của tội phạm : Tội phạm xâm phạm vào trật tự an toàn công cộng, khác với pháp luật của một số nước tư bàn quỵ định cho phép hoạt động đánh bạc, pháp luật nước ta nghiêm cấm mọi hoạt động đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào và coi đây là hành vi xậm phạm đến trật tự an toàn xã hội.
Mặt khách quan của tội phạm : Tội phạm được thể hiện ở hành vi đánh bạc trái phép dưới bẩt kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật. Hành vi đánh bạc được biểu hiện dưới bất cứ hình thức nào được, thua bằng tiền hoặc dùng hiện vật để gán nợ, hiện vật có thể là vàng, bạc, đá quí, xe máy, ô tô.v.v…. Các hình thức đánh bạc có thể là đánh bài, tổ tôm, sóc đĩa, đánh ba cây, cá độ bóng đá.v.v..
Chỉ truy cứu trách nhiệm về tội này khi có một trong những điều kiện sau:
Số tiền, hiện vật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
Số tiền, hiện vật có giá trị dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Mặt chủ quan của tội phạm : Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lồi cổ ý, nhằm thu lợi bất chính.
Chủ thể của tội phạm : Tội phạm được thực hiện bởi những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi do luật định.
3. Quy định về hưởng án treo
Như vậy, với số tiền công an thu trên chiếu bạc là 7 triệu đồng và anh không có các tình tiết theo khoản 2 điều 321 của Bộ Luật Hình sự 2015 sẽ áp dụng khung hình phạt theo khoản 1.
Điều 65 BLHS 2015 quy định về Án treo:
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Hiện nay, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn khi người phạm tội đánh bạc mà thuộc trong những trường hợp được quy định tại Điều 2 NQ 02/2018 Nghị quyết hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, trường hợp của bạn đánh bạc với số tiền trên chiếu bạc là 7.000.000 VNĐ nên sẽ thuộc khoản 1 Điều 321 BLHS có thể được hưởng án treo vì Khoản 1 Điều 321 có hình phạt phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Tùy thuộc vào các tình tiết giảm nhẹ của bạn mà Tòa án sẽ đưa ra khung hình phạt phù hợp.
2. Đánh bạc tổng trị giá 30 triệu trên sới bạc
Thưa Luật sư, cám ơn luật sư đã tư vấn rất nhiều cho những người dân như chúng em. Em xin hỏi luật sư câu hỏi như sau: Anh rể của em có tham gia đánh bạc trong sới bạc, tang vât khi bị bắt tại hiện trường là khoảng 30 triệu. Hiện tại đang bị công an huyện giam giữ ạ .
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội đánh bạc thì:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.
3. Hình thức xử lý đối với tội đánh bạc ?
Kính chào Luật Minh Khuê, Em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Hôm 24/4 vừa qua chồng e có chơi đánh bạc cùng 4 người nữa trong đó có 1 người là công an. Khi bị bắt thì thu được ở chiếu hơn 4 triệu và tiền hồ ở dưới chiếu là hơn 500k. Tổng tất cả tiền thu được là hơn 19 triệu.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội đánh bạc thì:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”
“…4. Khi xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc cần phân biệt:
a) Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
4. Tội đánh bạc có bị phạt tù không ?
Thưa luật sư, Cáo trạng: tôi có vào trang wed cá cược number game thời gian từ 10 đến 60 phút và sử dụng 200.000₫ đến 5.000.000₫ liên tiếp đặt cược 10 ván đến 50 ván number game, ván đặt cược từ 10.000₫ đến 1.000.000₫. Trong thời gian 1 năm tôi sử dụng số tiền 124.000.000₫ cá cược và nhiều lần bị thua khoảng 50. 000. 000₫.
5. Tình tiết giảm nhẹ về tội đánh bạc ?
Chào luật sư, xin hỏi: Tôi đã có một tiền sự về tội đánh bạc cách đây 6 tháng,hiện tại tôi vừa bị bắt vì tội đánh bạc với hình thức xóc đĩa tiếp. Và tại chiếu bạc tôi vừa bị băt công an thu giữ tổng số tiền là 89 triệu đồng. Trong đó số tiền tôi tham gia đánh bạc là 200 nghìn đồng. Tôi là trụ cột của gia đình thuộc diện hộ nghèo,bản thân là quân nhân xuất ngũ,bố đẻ và bố vợ đều đã phục vụ cho quân đội, bà nội có huy chương kháng chiến.
Vậy cho tôi hỏi tôi có được hưởng các tình tiết giảm nhẹ của pháp luật hay không và nếu được thì ở mức độ nào. Tôi có cần phải nhờ luật sư bào chữa không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn sự tư vấn của luật sư.
Bộ luật hình sự năm 2015 quy định các tình tiết giảm nhẹ như sau:
Điều 51: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
Đối chiếu với những tình tiết trên anh có thể được áp dụng tình tiết: cha mẹ là người có công với cách mạng; và nếu anh thành khẩn khai báo thì sẽ có thêm một tình tiết giảm nhẹ nữa.
Tuy nhiên, ngược lại anh lại có tình tiết tăng nặng là phạm tội hai lần trở lên; vì vậy trường hợp này theo đánh giá thì mức giảm nhẹ TNHS của anh là không nhiều. Vì vậy để có thể giảm nhẹ TNHS anh nên nhờ luật sư bào chữa cho mình.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại về tội đánh bạc, gọi số: để được giải đáp.
Tội Đánh Bạc Xử Phạt Thế Nào ?
1. Thế nào là tội đánh bạc ?
Hành vi khách quan của tội đánh bạc là hành vi đánh bạc trái phép (được thua bằng tiền hay hiện vật và không giới hạn hình thức, tham gia vào trò chơi mà trong đó, người thắng được nhận một khoản lợi ích vật chất từ người thua hoặc người tổ chức. Nếu kết quả thắng thua là khách quan thì đó được coi là trò chơi.
Những trường hợp không như vậy đều được coi là thủ đoạn của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà không phải là trò chơi trong tội cờ bạc. Hành vi đánh bạc bị coi là trái phép khi trò chơi được tổ chức “mà không được cơ quan nhà nước cỏ thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đủng với quy định trong giấy phép được cấp.
Số tiền (bao gồm cả hiện vật quy ra tiền) dùng để đánh bạc của tất cả những người cùng tham gia đánh bạc trực tiếp với nhau (trên chiếu bạc hoặc được giấu trong người hoặc ở chỗ khác nhưng được xác định là dùng cho đánh bạc). Số tiền người đánh bạc bỏ ra và thu được (nếu có) qua hình thức đánh bạc gián tiếp (cá cược bóng đá, chơi số đề v.v.) trong một lần tham gia.
2. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc
Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc là Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
3. Các khung hình phạt chính đối với tội đánh bạc
a) Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào, được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5 triệu VNĐ đến dưới 50 triệu VNĐ hoặc dưới 5 triệu VNĐ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc/gá bạc hoặc bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc/gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
b) Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm
Đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp;
Đánh bạc và thu lợi bất chính 50 triệu VNĐ trở lên;
Tái phạm nguy hiểm.
4. Hình phạt bổ sung đối với tội đánh bạc
Người phạm tội đánh bạc còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây:
bị phạt tiền từ 20 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
5. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Luật Thái An
a) Nội dung dịch vụ luật sư bào chữa
Chúng tôi cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa với các nội dung sau đây:
Tiếp nhận thông tin, hồ sơ vụ việc phạm tội tội đánh bạc
Nghiên cứu hồ sơ vụ việc phạm tội
Tư vấn chi tiết thủ tục xét xử tội đánh bạc, áp dụng các tình tiết giảm nhẹ để xin giảm tội.
Các tình tiết giảm nhẹ có thể là ngăn chặn, giảm, hạn chế hậu quả; cam kết sửa chữa, bồi thường; hành động vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hay vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; hành động do bị kích thích về tinh thần,do bị đe dọa hoặc cưỡng bức hoặc do không nhận thức được lỗi lầm; do hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; phạm tội lần đầu và ít nghiêm trọng, người phạm tội tự thú hoặc ăn năn hối cải.
Ngoài ra pháp luật cũng giảm nhẹ tội đối với người phạm tôi phụ nữ có thai, người cao tuổi (từ 70 tuổi), người khuyết tật tùy theo mức độ nặng nhẹ; người phạm tội có nhân thân tốt (có thành tích, là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.)
Tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền lợi của khách hàng
b) 4 lý do bạn nên chọn dịch vụ luật sư bào chữa của chúng tôi:
Bạn được tư vấn đầy đủ và toàn diện về vụ việc của mình: điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn v.v…
Chi phí hết sức hợp lý
Các luật sư hình sự giầu kinh nghiệm bảo vệ tối đa lợi ích của thân chủ
Bạn có thể lựa chọn sử dụng toàn bộ dịch vụ luật sư bào chữa hoặc chỉ một vài hạng mục công việc. Các luật sư giàu kinh nghiệm của Công ty Luật Thái An sẽ thực hiện công việc theo quy trình chuẩn mực nhằm tiết kiệm chi phí và giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục cho khách hàng. Do vậy, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
HÃY THAM KHẢO DỊCH VỤ LUẬT SƯ HÌNH SỰ TẠI HÀ NỘI CỦA LUẬT THÁI AN TẠI LINK NÀY.
Tác giả bài viết:
Luật sư Đào Ngọc Hải, Trưởng Chi nhánh Thái Nguyên, Công ty Luật Thái An
Có hơn 20 năm công tác giảng dạy tại Thái Nguyên
Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Tốt nghiệp khóa đào tạo Học Viện Tư Pháp – Bộ Tư Pháp Thẻ Luật sư số 12260/LS cấp tháng 8/2017
Lĩnh vực hành nghề chính:
* Tư vấn luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Thương mại, Hôn nhân và gia đình, Đất đai * Tố tụng: Dân sự, Hình sự, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động
Tội Đánh Bạc Sẽ Bị Xử Lý Như Thế Nào Theo Bộ Luật Hình Sự Mới 2022?
5. Tư vấn về thời gian tạm giữ, tạm giam đối với tội đánh bạc?
Chào luật sư, ngày 29/2/2016 tại chung cư A bắt quả tang 11 người đang đánh bạc. Tổng cộng trên chiếu thu được là hơn 13 triệu. Sau đó mấy hôm 8 người đã bảo lãnh ra còn 3 người vẫn bị giữ. Gồm chủ nhà, nhà cái và 1 người có tiền án cũng tội đánh bạc vào tháng 5/2014 và đã bị xử 6 tháng án treo và hết hạn 15 tháng tính đến thời điểm bị bắt.
Tiếp đến hôm 5/6/2016 thêm 1 người ra nữa là chủ nhà đã ra. Còn 2 người là nhà cái và một người có tiền án như đã nói. Vậy xin hỏi thời hạn tạm giam đến nay đã 3 tháng 29 ngày có đúng luật không? Có thể xin để được tại ngoại không? (Tôi hỏi đối với trường hợp người có tiền án ạ )
Tôi xin cảm ơn !
Thứ nhất, trường hợp người này đã từng bị kết án 6 tháng án treo vào tháng 5/2014, tính đến thời điểm ngày 29/2/2016 bị bắt về tội đánh bạc. Thì trước đó người này đã được xóa án tích rồi. Căn cứ được quy định tại Điều 70 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 ;
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
a) Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
d) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
g) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Đối với trường hợp này, có dấu hiệu phạm tội nên người này sẽ bị tạm giam để điều tra. Về thời hạn tạm giam bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về điều kiện và thủ tục bảo lĩnh như sau:
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Đánh Bạc Online 2022 Có Phạm Tội Không?
Giải đáp cho bạn quy định về đánh bạc online mới nhất
Quy định của pháp luật về tội đánh bạc online 2021
Xu hướng hiện đại hóa ngày càng phát triển, công nghệ ngày càng tiên tiến và hiện đại. Do vậy hình thức đánh bạc cũng phổ biến và hiện đại hơn. Tuy nhiên quy định của pháp luật về việc đánh bạc online này như thế nào? Hãy để chúng tôi chia sẻ cho bạn biết.
1. Định nghĩa đánh bạc online
Đánh bạc online là việc các đối tượng nạp tiền vào game trực tuyến bằng bất cứ hình thức nào và thực hiện việc đánh, thu tiền ảo về thông qua những trò chơi đó. Hoặc vẫn là hành vi đánh bạc thông thường nhưng sử dụng mạng online để đánh bạc và có việc sử dụng tiền để đánh bạc thông thường đó.
2. Mức phạt đối với việc đánh bạc online
Mức phạt đối với tội danh này được quy định rõ trong Bộ luật hình sự năm 2015. Về trường hợp số tiền có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;”
Trường hợp số tiền lớn hơn 5 triệu đồng hoặc dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc nhưng chưa được xóa án tích thì tùy trường hợp có thể bị phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù.
3.1 Cờ bạc online dưới 2 triệu đồng có phạm pháp không?
Trường hợp đánh bài có nạp tiền bất kể trường hợp trực tiếp hay gián tiếp thì đều là hành vi đánh bạc trái phép, vi phạm pháp luật. Tuy nhiên có bị khởi phạt tù không thì phải căn cứ đến số tiền vi phạm sử dụng để đánh bạc trái phép đó nếu từ 5.000.000 đồng trở lên, còn đánh bạc online dưới 2 triệu đồng thì chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
3.2 Đánh bạc online có vi phạm pháp luật, bị phạt tù không?
Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”
Như vậy đánh bạc online vẫn là hình thức đánh bạc, bởi pháp luật quy định đánh bạc dưới bất cứ hình thức nào được thua bằng tiền hoặc hiện vật. Do đó, khi đánh bạc online bạn có thể bị phạt tù nếu như số tiền đánh bạc của bạn trên 5.000.000 đồng. Tuy nhiên, đối với những trường hợp đánh bài online thông thường, chỉ đánh và thu về tiền ảo thông qua trò chơi đó thì không phải là hành vi đánh bạc trái phép.
3.3 Có Luật về đánh bạc online không?
Hiện nay chưa có luật riêng quy định về tội đánh bạc online, các tội về đánh bạc được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 và Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
3.4 Đánh bạc trên mạng có bị bắt không?
Đánh bạc trên mạng có bị bắt hay không phụ thuộc vào số tiền bạn sử dụng để thực hiện việc đánh bạc đó. Nếu số tiền mà bạn đánh bạc trên mạng vượt quá 5.000.000 đồng thì có thể bạn sẽ bị áp dụng hình thức phạt tù theo quy định của pháp luật.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tội Đánh Bạc Sẽ Bị Xử Lý Thế Nào ? Tội Đánh Bạc Có Bị Phạt Tù Không ? trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!