Cập nhật nội dung chi tiết về Tìm Hiểu Văn Bản: Làng mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
– Kim Lân bắt đầu ” cầm bút ” từ những năm 1941, lựa chọn cho mình sở trường truyện ngắn và nhanh chóng trở thành một cây bút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại.
+ Trước Cách mạng tháng Tám: Tái hiện được cuộc sống, sinh hoạt văn hóa và những thú vui bình dị chốn thôn quê như: đánh vật, chọi gà, thả chim,…
+ Sau Cách mạng tháng Tám: Khám phá vẻ đẹp tâm hồn người nông dân. Đó là những con người với cuộc sống cực nhọc, khổ nghèo nhưng vẫn chăm chỉ làm lụng, tràn đầy niềm tin vào tương lai.
– Truyện ngắn Làng được Kim Lân viết năm 1948. Đây là thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Tác phẩm được đăng lần đầu trên Tạp chí Văn nghệ năm 1948.
Ông Hai người làng chợ Dầu, trong kháng chiến, buộc phải rời làng đi tản cư. Là một người nông dân yêu làng tha thiết: ông hay khoe về làng mình; ngày nào cũng ra phòng thông tin vờ xem tranh ảnh để lắng nghe tin tức về làng. Ruột gan ông cứ múa lên, trong đầu bao nhiêu ý nghĩ vui thích khi nghe về những chiến công của làng.
Một hôm, tại quán nước, ông Hai nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo giặc. Ông cảm thấy khổ tâm, nhục nhã và xấu hổ vô cùng. Về nhà, ông nằm vật ra giường nhìn lũ con mà nước mắt trào ra. Ông không dám đi đâu, chỉ ru rú ở nhà, nơm nớp lo sợ. Ông Hai lâm vào hoàn cảnh bế tắc khi bà chủ nhà có ý đuổi khéo gia đình ông, nhưng không thể về làng vì về làng là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ. Ông chỉ biết tâm sự với đứa con về nỗi lòng của mình.
Chỉ khi thông tin được cải chính, rằng làng chợ Dầu vẫn kiên cường đánh giặc ông mới vui vẻ và phấn chấn hẳn lên. Ông đi khoe với bác Thứ, với mọi người: nhà ông bị giặc đốt, làng ông bị giặc phá. Về nhà, ông vui vẻ mua quà cho lũ con.
– Truyện được kể theo ngôi thứ ba.
– Tác dụng: Làm cho câu chuyện trở nên khách quan và tạo cảm nhận giác chân thực cho người đọc.
– Tình huống truyện đặc sắc: Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo Tây.
+ Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống đối nghịch với tình cảm, niềm tự hào: Một con người vốn yêu làng và luôn hãnh diện về nó thì bỗng nghe tin làng lập tề theo giặc.
+ Tình huống bất ngờ ấy đã bộc lộ một cách sâu sắc, mãnh mẽ tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai.
– Ý nghĩa của tình huống truyện:
a. Người nông dân mang tình yêu làng tha thiết
+ Trước Cách mạng tháng Tám: Ông khoe con đường làng lát toàn đá xanh, trời mưa đi chẳng lấm chân; ông khoe sinh phần của một vị quan tổng đốc trong làng;…
+ Khi kháng chiến bùng nổ: Ông khoe về một làng quê đi theo kháng chiến làm cách mạng; ông kể một cách rành rọt những hộ, những ụ, những giao thông hầm hào;…
+ Ông thường xuyên chạy sang nhà bác Thứ để kể lể đủ thứ chuyện về làng, để vơi đi cái nỗi nhớ làng.
+ Ông kể cho sướng cái miệng, cho vơi cái lòng mà không cần biết người nghe có thích hay không.
+ Ông thường xuyên theo dõi tình hình của làng cũng như tình hình chiến sự.
b. Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
– Cái tin ấy quá bất ngờ và khi trấn tĩnh lại, ông còn cố không tin vào cái tin dữ ấy. Nhưng rồi những người tản cư kể rành rọt quá, lại khẳng định họ ” vừa ở dưới ấy lên“, ” mắt thấy tai nghe “, làm ông không thể không tin.
* Sau giây phút ấy, tất cả dường như sụp đổ, tâm trí ông bị ám ảnh, lo lắng, day dứt:
+ Ông lo cho số phận của những đứa con rồi sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu “.
+ Ông lo cho bao nhiêu người tản cư làng ông sẽ bị khinh, tẩy chay, thù hằn, ghê tởm: ” Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian!… Suốt cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước…”
+ Ông lo cho tương lai của gia đình rồi sẽ đi đâu, về đâu, làm ăn sinh sống ra sao: ” Rồi đây biết làm ăn, buôn bán làm sao? Ai người ta chứa”.
– Lúc nào ông cũng nơm nớp, hoang mang, tưởng như người ta để ý đến, bàn tán đến ” cái chuyện ấy“. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam nhông… là ông lùi ra một góc, nín thít: ” Thôi lại chuyện ấy rồi!”
+ Ông thoáng có ý nghĩ ” hay là trở về làng” – rồi ông lại gạt bỏ ý nghĩ về làng, bởi ” làng đã theo Tây, về làng là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở về kiếp sống nô lệ “.
+ Buộc phải lựa chọn một, ông đã tự xác định một cách đau đớn nhưng dứt khoát: ” Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù “.
c. Khi nghe tin làng cải chính
– Nó giúp rũ sạch mọi đau khổ, tủi nhục, bế tắc và đưa ông trở lại với ” thói quen” cũ, lật đật đi khắp nơi khoe làng: ” Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ, đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên đây cải chính cái tin làng Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo, Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả “.
– Phải chăng, khi niềm tin và tình yêu bị phản bội, bị dồn nén trong những dằn dặt, khủng hoảng quá lâu dễ khiến con người ta có những suy nghĩ không bình thường?
+ Đối với người nông dân, căn nhà là tất cả cơ nghiệp, là biết bao công cày cuốc mà nên. ” Tậu trâu, lấy vợ, làm nhà/ Trong ba việc ấy thật là khó thay“. Vậy mà ông sung sướng, hể hả loan báo cho mọi người biết cái tin ” Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ, đốt nhẵn!” một cách tự hào như một niềm vui, niềm hạnh phúc.
+ Nhưng ngôi nhà là tài sản riêng, dù có mất nhưng danh dự vẫn còn, thế là ông vui, ông hạnh phúc.
– Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện: Làng – Kim Lân đặt nhân vật vào tình huống cụ thể để thử thách nhân vật, để nhân vật tự bộc lộ chiều sâu tư tưởng và chủ đề của truyện.
+ Khắc họa thành công nhân vật ông Hai, một người nông dân yêu làng, yêu nước tha thiết,…
+ Tác giả miêu tả rất cụ thể những diễn biến nội tâm từ suy nghĩ, hành động đến ngôn ngữ,…
+ Với thủ pháp nghệ thuật đối thoại và độc thoại nội tâm đã diễn tả một cách chính xác và mạnh mẽ những ám ảnh, day dứt của nhân vật.
+ Làng – Kim Lân, ngôn ngữ truyện mang tính khẩu ngữ và lời ăn, tiếng nói hàng ngày của người nông dân.
+ Lời kể chuyện và lời nói của nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu.
+ Làng – Kim Lân, ngôn ngữ nhân vật vừa có nét chung của người nông dân Việt Nam cần cù, chịu khó, lại vừa mang đậm những nét cá tính riêng của nhân vật nên rất sinh động.
– Sự kết hợp giữa ngôn ngữ độc thoại và đối thoại.
– Hệ thống hình ảnh chi tiết, giàu sức gợi.
IV. Một số dạng đề tham khảo
Câu 1. Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
(1) Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra.(2) Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư ? (3) Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư ? (4) Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu …(5) Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên:
– (6) Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này.
(Ngữ Văn 9 tập 1- Nhà xuất bản Giáo dục 2015)
1. Cho biết đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm đó? 2. Xác định những câu là lời độc thoại nội tâm trong đoạn văn trên. Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật? 3. Hãy viết một đoạn văn giới thiệu về nhân vật “ông lão” trong tác phẩm được xác định ở câu hỏi 1 (viết không quá nửa trang giấy thi).
Câu 2. Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
… Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá …(1). Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? (2) Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. (3)…
(Trích Làng – Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, tr. 163, NXB Giáo dục)
a. Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích.
b. Gọi tên, chỉ ra một biện pháp tu từ và nêu hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ đó trong câu sau: “Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá …”
c. Trong đoạn trích trên, câu nào là lời trần thuật của tác giả? Câu nào là lời độc thoại nội tâm của nhân vật? Nêu tác dụng của lời độc thoại nội tâm trong việc biểu đạt nội dung.
Câu 3. Cảm nhận của anh (chị) về tình yêu làng của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân.
Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Câu 4. Làng – Kim Lân. Qua đó, em rút ra bài học gì để phát huy lòng yêu nước trong thời đại ngày nay.
Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân khi nghe tin làng mình theo giặc. ( Câu 5. Trích Làng – Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Văn Bản Hai Cây Phong Tìm Hiểu Xuất Xứ Của Vb Tìm Hiểu Những Chi Tiết Của Làng Ku
a. Xuất xứ
– Hai cây phong là phần đầu truyện Người thầy đầu tiên.
– Đôi nét về tác phẩm Người thầy đầu tiên:
+ Mở đầu tác phẩm là hình ảnh hai cây phong cao lớn được trồng cạnh nhau trên một ngọn đồi lộng gió. Không ai biết rõ về nguồn gốc của hai cây phong đó. Mãi sau nay, khi làng Cu-cu-rêu đón bà An-tư-nai một người hoạ sĩ nổi tiếng cũng là người dân làng về mở trường, bí mật về hai cây phong mới được hé lộ.
+ Antưnai năm 15 tuổi đã có một tuổi thơ vô cùng bất hạnh. Cô bé phải sống với người thím độc ác luôn đánh đập cô bé. Vào một ngày nọ, thầy giáo Đuy-sen một người thanh niên cộng sản được cử về mở trường dạy học ở làng Cu-cu-rêu, hai người đã gặp nhau. Thầy Đuy-sen vô cùng quý mến An-tư-nai và cầu xin gia đình bà thím cho An-tư-nai đi học. Sau bao nhiêu vất vả, cuối cùng thầy đã thành công.
+ Thầy Đuy-sen và An-tư-nai cùng lũ học trò đã trải qua rất nhiều khó khăn, trong thời tiết khắc nghiệt với cái rét lạnh cóng nhưng họ vẫn có một nghị lực phi thường. Nhưng không may mắn, bà thím An-tư-nai đã quyết gả cô cho một tên quý tộc to lớn và thô thiển để lấy tiền. Thầy Đuy-sen đã ra sức bảo vệ An-tư-nai. Hai thầy trò đã cùng nhau trồng hai cây phong bé nhỏ trên ngọn đồi và thầy Đuy-sen nói với An-tư-nai rằng giờ đây An-tư-nai như hai cây phong này vậy, nhưng sau này, khi lớn lên, An-tư-nai chắc chắn sẽ thành công.
+ Nhưng sự thật quá phũ phàng, An-tư-nai vẫn bị bắt đi làm vợ lẽ mặc sức thầy Đuy-sen đã ra sức chống cự bọn quý tộc đến nỗi bị chúng đánh gãy tay và máu chảy đầm đìa.
+ Sau ba ngày sống trong địa ngục, cuối cùng An-tư-nai đã được thầy Đuy-sen cùng công an giải cứu và đưa lên tỉnh học. Lúc này, An-tư-nai đã biết mình có tình cảm với thầy Đuy-sen. Cô viết thư cho thầy nhưng Đuy-sen không muốn làm ảnh hưởng tới việc học của An-tư-nai, anh đã không trả lời. Đã mấy lần An-tư-nai nhìn lần người khác thành Đuy-sen nhưng dường như điều đó gần như vô vọng vì Đuy-sen đã đi bộ đội và bị báo tin mất tích… Năm 1946, An-tư-nai trở về quê hương xưa, nơi cô đã lớn lên, đã sống những ngày tháng cùng với người thầy Đuy-sen của mình, đặt tên cho ngôi trường mà cô đỡ đầu là: “Trường Đuy-sen” – ngôi trường mang tên người cộng sản đầu tiên.
b. Những chi tiết của làng ku-ku-rêu: Kỉ niệm bọn trẻ chạy ào lên phá tổ chim. Chân đất, bám vào các mắt mấu…chấn động cả vương quốc loài chim. Ngồi dưới cành cây suy nghĩ…lắng nghe tiếng gió.
c. Hình ảnh hai cây phong
– Hai cây phong nằm ở trên đồi như ngọn hải đăng trên núi.
– Ai đến làng cũng đều thấy chúng trước tiên ⇒ Là dấu hiệu để nhận ra làng.
⇒ Phép so sánh chỉ giá trị tín nhiệm của hai cây phong. Khẳng định giá trị không thể thiếu đối với những người đi xa, thể hiện niềm tự hào về hai cây phong.
– Hai cây phong ấy cũng có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng: tiếng rì rào nhiều cung bậc khác nhau.
– Hai cây phong gắn bó với sự sống, với con người: nơi giúp bọn trẻ thấy một “thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng”, nhìn ra vẻ đẹp mới và khơi gợi khát vọng khám phá miền đất lạ.
– Hai cây phong là nhân chứng cho hành động và tình cảm của thầy Đuy-sen.
– Cảnh trèo lên hai cây phong cho ta thấy đây là nơi hội tụ niềm vui, mở rộng chân trời hiểu biết, nơi khắc ghi những biến cố của làng.
⇒ Hình ảnh hai cây phong được xem là dấu ấn của làng đã in sâu vào trong trái tim, khối óc và trở thành một phần máu thịt của người đi xa.
Tìm Hiểu Văn Bản: Lão Hạc
Ở tiết học trước, các em đã được tìm hiểu văn bản “Tức nước võ bờ” trích trong tiểu thuyết “Tắt đèn” của nhà văn Ngô Tất Tố. Dưới ngòi bút hiện thực của nhà văn, chúng ta đã hiểu được một phần nào hiện thực xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng 8/1945 qua gia cảnh nhà chị Dậu. Trong xã hội đó, những người nông dân phải chịu một ách hai tròng, họ không chỉ chịu nội khổ về sưu thuế mà còn còn vô vàn những ách áp bức bất công khác. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thêm một nhân vật nông dân điển hình của xã hội đó, đó chính là tác phẩm Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao.
Nam Cao (1915 – 1951), quê làng Đại Hoàng, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn và truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người tri thức sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.
Sau cách mạng, Nam Cao chân thành, tận tụy sáng tác phục vụ kháng chiến. Ông đã hy sinh trên đường công tác ở vùng sau lưng địch.
Nam Cao được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
Tác phẩm chất: Chí phèo (1941); Trăng sáng (1942); Đời thừa (1943); Lão Hạc (1943); Tiểu thuyết Sống mòn (1944);…
a. Xuất xứ: Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân của Nam Cao, đăng báo lần đầu năm 1943.
Phần 1: Từ đầu … đáng buồn: Những việc làm của Lão Hạc trước khi chết
Phần 2: Còn lại: Cái chết của Lão Hạc
Lão Hạc là một lão nông nghèo trong làng. Vợ lão mất sớm, đề lại cho lão một đứa con trai và một mảnh vườn do bà cố công tích góp mãi mới mua được. Vì nghèo quá, lão không có tiền để cưới vợ cho con, con trai lão vì thất tình nên quyết tâm vào đồn điền cao su đi làm kiếm tiền để không bị người ta coi khinh nữa.
Vậy là một mình lão ở nhà với con Vàng (con chó của người con trai để lại), lão có một người hàng xóm tốt bụng là ông giáo. Chuyện gì của lão, lão cũng kể với ông giáo. Rồi lão bán con Vàng, được bao nhiêu tiền lão đưa hết cho ông giáo giữ để lo ma chay cho mình với để cho con trai lão. Lão gặp Binh Tư và xin ông ta một ít bả chó, vài ngày sau lão chết. Cái chết của lão rất đau khổ, vật vã, những cơn đau hành hạ lão tận hai giờ đồng hồ. Trong làng không ai hiểu vì sao lão chết, chỉ có ông giáo và Binh Tư mới hiểu.
Vợ lão mất sớm, nhà nghèo, lão phải chịu cảnh gà trống nuôi con.
Nhà nghèo, vì không đủ tiền cưới vợ cho con, con trai lão đã phẫn chí nên bỏ đi làm ăn xa, lão sống một mình và chỉ có con chó vàng làm bạn.
+ Lão Hạc gọi con chó vàng là Cậu vàng và xưng là ông đã thấy ông rất yêu quý nó.
+ Hằng ngày, lão chăm sóc nó không khác gì người cha, người ông, chăm chăm sóc người con, người cháu nhỏ (tắm, bắt giận, cho ăn bằng bát như nhà giàu), trò chuyện tâm tình thủ thỉ, gắp thức ăn cho nó như người bạn tâm giao ngồi nhắm rượu. Đôi lúc lão còn mắng yêu, dọa yêu như đứa cháu nhỏ: “bố mày về thì nó giết” rồi lại xoa dịu, nói nựng như dỗ dành “À không! À không! Không cho giết cậu Vàng đâu nhỉ! Ông để cậu Vàng ông nuôi…”
+ Sau trận ốm hai tháng mười tám ngày thì số tiền lão Hạc dành dụm cho đứa con trai đã tiêu hết vào việc mua thuốc và ăn uống.
+ Sau trận ốm đó, lão Hạc đã yếu người đi ghê lắm, không thể cày thuê, cuốc mướn được nữa mà việc nhẹ thì đàn bà tran nhau làm hết rồi. Lão rơi vào cảnh thất nghiệp, đói deo đói dắt, không thể có hai hào đến ba hào để đong gạo nuôi miệng thì làm sao nuôi được con chó, trong khi con Vàng ăn khỏe hơn lão, mỗi ngày phải mất hai hào mua gạo.
+ Trận bão kéo đến phá hết hoa màu trong vườn nên lão Hạc không có gì để bán. Nếu để con chó lại thì nnos sẽ không có ăn, nó sẽ gầy đi.
Lão cố làm ra vui vẻ nhưng trong tâm rất đau đớn: Cười như mếu, mắt ầng ậc nước.
Diện mạo, cử chỉ thì thật đáng thương: mặt co rúm lại, nếp nhăn xô lại, đầu nghẹo về một bên, miệng móm mém.
Tiếng khóc hu hu như một đứa trẻ oan ức điều gì đó.
Tự cho mình là kẻ khốn nạn, lừa con chó.
Tưởng tượng con chó đang kêu ư ử là đang chửi mình: “A! lão già tệ lắm! tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”
Nam cao đã sử dụng hàng loạt từ ngữ, hình ảnh để tả thái độ, tâm trạng của lão Hạc sau khi đã buộc lòng phải bán cậu Vàng.
+ Ầng ậc: nước mắt dâng lên sắp tràn ra ngoài mi – khóc từ trong gan, trong ruột, trong lòng khóc ra.
+ Khóc hu hu là cái khóc bình thường: hu hu khóc, tác giả đảo từ tượng thanh huhu lên trước “khóc” nhấn mạnh tiếng khóc của lão Hạc, lão khóc – tiếng khóc òa vỡ tức tưởi – tiếng lòng đau đớn xót xa, ân hận vì lão đã lừa dối cậu Vàng.
Nguyên nhân dẫn tới cái chết của lão Hạc:
+ Nạn đói, thiên tai đưa lão Hạc rơi vào hoàn cảnh đói khổ, có khi ăn rau má, sung luộc, bữa trai, bữa ốc nhưng rồi tất cả những thứ đó cũng không còn, nên không thể tồn tại.
+ Lão có thể bán đi mảnh vườn để sống qua ngày nhưng lão quyết không bán, quyết định chọn cái chết.
+ Viết văn tự gửi ông Giáo giữ hộ mảnh vườn để sau này con trai lão về có đất làm ăn.
+ Gửi ông giáo ba mươi đồng để khi có chết thì nhờ ông giáo và hàng xóm lo ma giúp.
+ Lão Hạc chết thật bất ngờ; bất ngờ với tất cả. Sự bất ngờ của cái chết ấy càng làm cho câu chuyện thêm căng thẳng, thêm xúc động. Mâu thuẫn bế tắc được đẩy lên đỉnh điểm và kết thúc một cách bi đát và tất yếu.
+ Cái chết của lão Hạc thật dữ dội và kinh hoàng. Vì đó là cái chết do bị trúng độc bả chó.
+ Lão Hạc chết trong đau đớn, vật vã ghê gớm, cùng cực về thể xác: người giật mạnh, đầu tóc rũ rượi, bọt mép sùi ra, mắt long sòng sọc, miệng tru tréo, quần áo xộc xệch… vật vã gần hai giờ đồng hồ.
+ Lão Hạc đã chọn một cách giải quyết đáng sợ nhưng là một cách như để tạ lỗi cùng cậu Vàng.
Cái chết của lão Hạc có ý nghĩa thật sâu sắc:
+ Một mặt, góp phần bộc lộ rõ số phận và tính cách của lão Hạc, cũng như tính cách và số phận người nông dân nghèo trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng tám: nghèo khổ, bế tắc cùng đường, giàu tình yêu thương và lòng tự trọng.
+ Mặt khác, cái chết của lão Hạc có ý nghĩ tố cáo hiện thực xã hội thực dân nửa phong kiến cách chúng ta hơn nửa thế kỷ – cái xã hội nô lệ tăm tối, buộc những người nghèo, đưa dẫn họ đến đường cùng. Họ chỉ có thể hoặc sa đọa, tha hóa, hoặc giữ bản chất lương thiện, trong sạch, tìm lại tự do bằng cái chết của chính mình.
Ông Giáo là một người trí thức nghèo sống ở nông thôn, cũng là một người giàu tình thương, lòng tự trọng: Ông Giáo tỏ ra thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc, tìm nhiều cách an ủi, giúp đỡ lão Hạc.
Ông Giáo rút ra triết lý về nỗi buồn trước cuộc đời và con người: Một mặt ông tỏ ra thông cảm với nỗi khổ tâm của vợ, vì sao mà vợ ông lại không chịu giúp đỡ lão Hạc. Mặt khác, ông Giáo buồn vì lòng tự ái của lão Hạc, của mình đều rất cao, nên hai người cứ xa nhau dần.
Khi biết lão Hạc xin bả chó của Binh Tư, nghe câu nói đầy vẻ mỉa mai thì ông giáo nghĩ : Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn. Vì ông thất vọng trước sự thay đổi cách sống không chịu đựng được, đói ăn vụng, túng làm càn của một người trong sạch, đầy tự trọng đến như lão Hạc.
Nhưng cái chết bất ngờ và dữ dội của lão Hạc thì tâm trạng của ông Giáo lại chuyển biến. Ông nghĩ: Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, nhưng lại đnasg buồn theo một nghĩa khác:
+ Chưa hẳn đáng buồn vì vẫn có những cái chết đầy hy sinh và bi phẫn như cái chết của lão Hạc: Nhân tính vẫn chiến thắng, lòng tự trọng vẫn giữ chân con người trước bờ vực của sự tha hóa.
+ Nhưng đáng buồn theo một nghĩa khác: Những người tốt như lão Hạc, đáng thương, đáng trọng, đáng thông cảm cuối cùng vẫn rơi vào bế tắc, vô vọng, vẫn phải tìm đến cái chết như là sự cứu cánh duy nhất.
Thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương và phẩm chất cao quý của người nông dân cùng khổ trong xã hội thực dân nửa phong kiến ở nước ta trước cách mạng tháng 8 – cái xã hội mà “Hạnh phúc chỉ là một cái chăn quá hẹp. Người này co thì người kia bị hở”.
Nhà văn đã thể hiện lòng thương yêu, thái độ trân trọng đối với những con người bất hạnh nhưng vẫn cao thượng chất phác, đôn hậu và đáng kính.
Kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm.
Kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, khách quan.
Xây dựng nhân vật: tiêu biểu, điển hình.
Kết hợp triết lý và trữ tình.
Tìm Hiểu Văn Bản Biểu Cảm
Bài thuyết trình
V¨n b¶n biÓu c¶mTổ 3Văn bản biểu cảm – – – – – – – – ???- – – – – – – – – – – – -Tổ 3
I/ Kh¸i qu¸t vÒ v¨n biÓu c¶m 1.Kh¸i niÖm – BiÓu c¶m lµ sù biÓu lé t×nh c¶m, t tëng cña con ngêi nhê ng”n ng÷ hay mét sè ph¬ng tiÖn kh¸c. T©m lý häc ®Þnh nghÜa: BiÓu c¶m ®îc hiÓu lµ viÖc ” BiÓu lé nh÷ng t×nh c¶m s©u kÝn qua mét sè hµnh ®éng, lêi nãi, cã thÓ lµ nh¶y móa, lµ khãc, cêi, nãi, vÏ, diÔn kÞch,..”Văn bản biểu cảm – – – – – – – – ???- – – – – – – – – – – – -Tổ 3
Văn bản biểu cảm – – – – – – – – ???- – – – – – – – – – – – -Tổ 3
*/ Phương tiện biểu cảm: Ngôn ngữ, tiếng khóc, nụ cười, điệu múa, lời ca,.hay âm nhạc, hội họa điêu khắc,.. Văn biểu cảm là một phương thức biểu cảm bằng ngôn ngữ Trong quan niệm hiện nay biểu cảm được coi là một kiểu văn bản, phân biệt với tự sự, miêu tả, lập luận,..Sự phân biệt đó dựa trên 2 tiêu chí: + Đích giao tiếp. + Phương thức tạo lập văn bản.Văn bản biểu cảm – – – – – – – – ???- – – – – – – – – – – – -Tổ 3
*/ Trªn ph¬ng diÖn môc ®Ých giao tiÕp, v¨n biÓu c¶m ®îc s¶n sinh khi con ngêi xuÊt hiÖn nhu cÇu bµy tá t×nh c¶m, ph¸t biÓu suy nghÜ quan ®iÓm tríc nh÷ng ®èi tîng g©y c¶m xóc hay nh÷ng vÊn ®Ò cÊp thiÕt ®Æt ra trong cuéc sèng */ XÐt vÒ ph¬ng thøc t¹o lËp v¨n b¶n, v¨n BiÓu c¶m ®îc s¶n sinh nhê sù béc lé c¶m xóc hay suy t. §iÒu nµy ph©n biÕt víi t¸i hiÖn trong v¨n miªu t¶, tÝnh chÊt tr×nh bµy trong v¨n tù sù, lËp luËn trong v¨n nghÞ luËn,…Văn bản biểu cảm – – – – – – – – ???- – – – – – – – – – – – -Tổ 3
+ NghÞ luËn thiªn vÒ lËp luËn sö dông b”ng chøng, lÝ lÏ ®Ó ph©n tÝch, gi¶i thÝch, chøng minh,..trong v¨n biÓu c¶m nhiÒu khi ngêi biÓu c¶m chØ cÇn ph¸t biÓu c¶m tëng, c¶m gi¸c cña m×nh nghÜa lµ ®Ó biÓu thÞ ®îc c¶m xóc cÇn ph¶i cã thao t¸c gi¶i thÝch, chøng minh,..Văn bản biểu cảm – – – – – – – – ???- – – – – – – – – – – – -Tổ 3
II/ §Æc ®iÓm v¨n biÓu c¶m 1. §èi tîng biÓu c¶m: Lµ sù viÖc hiÖn tîng cã thÓ gîi ra cho chñ thÓ nh÷ng t×nh c¶m, c¶m xóc hay suy t – §Æc ®iÓm: + §èi tîng ph¶i cã nÐt t¬ng ®ång, phï hîp víi t©m hån chñ thÓ biÓu c¶m. + Lµ nguyªn cí vµ ph¬ng diÖn ®Ó béc lé néi t©m. + Chi phèi c¶m høng chñ ®¹o cña v¨n b¶n.Văn bản biểu cảm – – – – – – – – ???- – – – – – – – – – – – -Tổ 3
2. Chñ thÓ biÓu c¶m. – Lµ mét hiÖn tîng ®a d¹ng ®ã cã thÓ lµ c¸ nh©n hay tËp thÓ trùc tiÕp hay gi¸n tiÕp béc lé t×nh c¶m, tu tëng cña m×nh trong v¨n b¶n. Trong t¸c phÈm v¨n häc, chñ thÓ biÓu c¶m lµ nh©n vËt tr÷ t×nh. – §Æc ®iÓm: + Thêng béc lé c¸i t”i mét c¸ch cã ý thøc. + C¸i “T”i” chñ thÓ ph¶i mang ®îc ý nghÜa x· héi, nh©n v¨n nhÊt ®Þnh. + QuyÕt ®Þnh ®iÓm nh×n trong v¨n b¶n. Văn bản biểu cảm – – – – – – – – ???- – – – – – – – – – – – -Tổ 3
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tìm Hiểu Văn Bản: Làng trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!