Đề Xuất 6/2023 # Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Là Gì? # Top 14 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 6/2023 # Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Là Gì? # Top 14 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Là Gì? mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2014.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế năm 2016.

Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định.

Dựa vào khái nhiệm trên, có thể thấy thuế có một số đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, thuế là một khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế, đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho Nhà nước khi có đủ những điều kiện mà không phải là quan hệ thanh toán dù trong hay ngoài hợp đồng. Còn đối với cơ quan thu thuế, khi thay mặt nhà nước thực hiện hành vi nhất định cũng không được phép lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt đối xử đối với người nộp thuế.

Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực nhà nước. Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nước đã tạo ra cho thuế tính cố định và sự tuân thủ của các đối tượng nộp thuế bằng việc ghi nhận thuế ở các văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất – luật thuế.

Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Thuế không phải là một khoản chi trả khi các đối tượng nộp thuế đã nhận được một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía Nhà nước, mà bất kỳ “ai”, khi đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật về thuế quy định đều phải thực hiện nghĩa vụ thuê đối với Nhà nước.

2. Khái niệm và đặc điểm của “thuế tiêu thụ đặc biệt”

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Về bản chất, thuế tiêu thị đặc biệt cũng là một loại thuế gián thu, do người tiêu dùng chịu nhưng thuế tiêu thụ đặc biệt có một số đặc thì giúp ta phân biệt loại thuế này với các loại thuế gián thu khác.

Thứ nhất, thuế tiêu thụ đặc biệt có diện đánh thuế hẹp.

Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014. Theo đó, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

Hàng hóa: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; rượu; bia; xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; tàu bay, du thuyền; xăng các loại; điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã.

Tuy nhiên, để khuyến khích nền sản xuất trong nước cũng như đảm bảo lợi ích công cộng thì một số loại hàng hóa trên là đối tượng không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể là:

Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;

b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

Tàu bày, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.

Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Dịch vụ: Kinh doanh vũ trường; kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; kinh doanh đặt cược; kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh xổ số.

Thứ hai, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt có thể là thuế suất cố định hoặc thuế suất tỉ lệ và thường cao hơn so với thuế suất của các loại thuế gián thu khác.

Đối với các loại thuế gián thu khác như thuế giá trị gia tăng, thuế doang thu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, luật pháp các nước thường quy định hệ thống thuế suất tỉ lệ làm căn cứ để tính thuế. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt có thể là thuế suất cố định hoặc thuế suất tỷ lệ, tùy theo quan điểm của các nhà làm luật mỗi nước.

Ở những nước áp dụng biểu thuế suất cố định như Mỹ, Nhật, một số nước châu Âu và Philippines, mức thu được ấn định bằng một lượng tuyệt đối trên đơn vị hàng hóa chịu thuế. Ví dụ: ở Hoa Kỳ, mức thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá là 39 xen/ bao, đối với rượu dao động từ 1,07 đến 3,40 đô-la/ga-lông; ở Nhật Bản mức thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với 1000 điếu thuốc lá là 3126 yên,…

Biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cũng có thể bao gồm hệ thống thuế suất tỷ lệ, mức thu quy định bằng một tỷ lệ phần trăm tính trên giá tính thuế hàng hóa, dịch vụ. Việt Nam là một trong những quốc gia áp dụng biểu thuế suất tỷ lệ cho thuế tiêu thụ đặc biệt. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì mức thuế suất áp dụng với rượu dao động từ 30 – 65%, với bia từ 55 – 65%, dịch vụ kinh doanh vũ trường là 40%, kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê là 30%,…

Cũng có nhiều quốc gia sử dụng cả thuế suất cố định và thuế suất tỷ lệ để hướng dẫn tiêu dùng đối với một số mặt hàng đặc biệt, Thái Lan là một trong những quốc gia áp dụng hình thức này. Theo quy định của Thái Lan: rượu, các đồ uống không cồn, thuốc lá, xăng là những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất cố định; còn bài lá, diêm và xi măng lại chịu thuế suất theo mức thuế tỷ lệ.

Dù áp dụng thuế suất tỷ lệ hay thuế suất cố định, thông thường các quốc gia đều quy định mức thuế suất cao, thậm chí cao so với các thuế suất của các loại thuế gián thu khác nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, điều tiết thu nhập của những đối tượng sử dụng hàng hóa và dịch vụ đặc biệt, từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Thứ ba, thuế tiêu thụ đặc biệt thường chỉ được thu một lần ở khâu sản xuất hoặc nhập khẩu. Cùng một mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi luân chuyển qua khâu lưu thông sẽ không bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt. Đặc điểm này cho thấy thuế tiêu thụ khác với thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng ở chỗ các loại thuế này đánh trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoặc trên giá trị tăng thêm của hàng hóa ở mỗi khâu trong lưu thông

3. Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt có 03 vai trò chủ yếu sau:

Một là, thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những công cụ giúp Nhà nước thực hiện chính sách quản lý đối với cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ.

Hai là, thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những công cụ kinh tế để Nhà nước điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý.

Ba là, thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ quan trọng được sử dụng nhằm ổn định và tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ doanh nghiệp tại Việt Nam

Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Là Gì? Trung Tâm Đào Tạo Kế Toán Hà Nội

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.

Tuy nhiên, việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng nước; phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại hóa hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội cụ thể.

2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Hàng hóa, dịch vụ sau đây là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:

1. Hàng hóa:

a) Thuốc lá điếu, xì gà;

b) Rượu;

c) Bia;

d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;

đ) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;

e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

g) Bài lá;

h) Vàng mã, hàng mã;

2. Dịch vụ:

a) Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê;

b) Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot);

c) Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe;

d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.

3. Đối tượng nộp thuế

Tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

4.Đối tượng không thuộc diện chịu thuế

Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:

1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho các cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu;

2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:

a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;

b) Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam;

c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế;

d) Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo chế độ quy định.

5. Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện Luật thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Luật này.

2. Cơ quan thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Luật này.

3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình giám sát, phối hợp với cơ quan thuế trong việc thi hành Luật này.

4. Công dân Việt Nam có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành Luật này.

Trung tâm kế toán Hà Nội chuyên đào tạo khóa học kế toán tổng hợp thực tế, cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp trên toàn quốc!

Hệ Thống Các Văn Bản Về Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Mới Nhất

Tin tức kế toán:  Hệ thống các văn bản về thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất. Nhằm cập nhật những văn bản mới nhất về luật, nghị định, thông tư, văn bản hợp nhất, công văn  vêề thuế TTĐB. Giúp các bạn kế toán có thể cập nhật những chính sách, quy định hiện hành về thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hệ thống các văn bản về thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất.

Hệ thống các văn bản về thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất hiện nay.

Văn bản pháp lý

Ngày ban hành

Ngày hiệu lực

Ghi chú

LUẬT

27/2008/QH12

14/11/2008

01/04/2009

Quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt

70/2014/QH13

26/11/2014

01/01/2016

Sửa đổi, bổ sung một số điều về Luật thuế TTĐB

71/2014/QH13

26/11/2014

01/01/2015

Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế NSNN tại: Điều 6 của Luật 27/2008/QH12

106/2016/QH13

06/04/2016

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2016

Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt

 số 27/2008/QH12. đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều

theo Luật số 70/2014/QH13: 

Khoản 1 và khoản 2 Điều 6

NGHỊ ĐỊNH

108/2015/NĐ-CP

28/10/2015

01/01/2016

Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TTĐB. Và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TTĐB

100/2016/NĐ-CP

01/07/2016

01/07/2016

Sửa đổi, bổ sung NĐ 108/2015/NĐ-CP:

 + Khoản 1 Điều 4.

 + Khoản 4, khoản 5 Điều 4.

14/2019/NĐ-CP

01/02/2019 20/03/2019 Sửa đổi, bổ sung NĐ

108/2015/NĐ-CP

THÔNG TƯ

195/2015/TT-BTC

24/11/2015

01/01/2016

Hướng dẫn thi hành NĐ 108/2015/NĐ-CP

130/2016/TT-BTC

12/08/2016

01/07/2016

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016

20/2017/TT-BTC

06/03/2016

20/04/2016

Sửa đổi , bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT- BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài Chính. ( đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 130/2016 của Bộ Tài Chính)

VB HỢP NHẤT

02/VBHN-VPQH

28/04/2016

01/04/2009

 – Quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt:

–  Được hợp nhất từ 4 luật sau:

 + 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008

 + 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014

 + 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014

 + 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016

 18/VBHN-BTC

21/10/2016

01/01/2016

 – Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

 – Được hợp nhất từ NĐ 108/2015/NĐ-CP và 100/2016/NĐ-CP.

CÔNG VĂN

2820/TCT-CS

 23/06/2016

Chính sách về thuế TTĐB.

912/TCT-CS

16/03/2017

Chính sách thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu.

3017/TCT-DNL

 05/07/2016

Hướng dẫn thực hiện kê khai và nộp thuế TTĐB theo TT 195/2015/TT-BTC.

1280/TCT-CS

 04/04/2017

Về chính sách thuế TTĐB.

5362/TCT-CS

 14/12/2015

Giới thiệu nội dung mới của TT 195/2015/TT-BTC.

Các bạn tải file “Hệ thống các văn bản pháp luật về Thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất”:

Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt: Chậm Nhất Sau 20 Ngày Phải Nộp Đủ Cho Cơ Quan Thuế

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một khái niệm rất quen thuộc đối nhiều người làm kế toán thuế. Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Làm thế nào để tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2014, thuế tiêu thụ đặc biệt hay còn gọi là thuế xa xỉ phẩm (trong tiếng Anh là Luxury Tax hoặc Excise Tax) là những khoản thuế phí được đánh vào một số loại hàng hóa nhất định do các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Loại thuế này sẽ do doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng hóa nộp. Tuy nhiên, người tiêu dùng sẽ phải chịu thuế thu nhập đặc biệt khi nó được cộng dồn vào giá bán của sản phẩm.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Những hàng hóa phải có thiếu tiêu thụ đặc biệt thông thường sẽ là những hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng. Bởi vì, nếu sử dụng một cách quá đà các sản phẩm, dịch vụ này sẽ không hề có lợi cho sự phát triển của kinh tế – xã hội như: sự nguy hiểm khi người dân lạm dụng quá nhiều rượu, bia, chất kích thích… Trong khi đó, việc sử dụng những công cụ hành chính để chặn các nguồn hàng đó về Việt Nam là điều không được phép. Vì vậy, nhà nước sẽ cần phải có những công cụ áp đặt nhất định để làm giảm nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của người dân xuống một mức tối thiểu.

Tuy nhiên, việc xác định tính chất đặc biệt của một hàng hóa, dịch vụ bất kỳ thường sẽ bị chi phối bởi các quan niệm về văn hóa, chiến lược phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia. Vì vậy, cách xác định các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cũng không giống nhau.

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Hiện nay, theo quy định tại luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2014 đối tượng sẽ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ bao gồm các mặt hàng, dịch vụ khác nhau không nằm trong nhóm những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho cuộc sống của con người. Vì vậy, có thể chia đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ ra thành 2 nhóm như sau:

Các sản phẩm hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuốc lá, xì gà, các sản phẩm từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, ngửi…

Rượu, bia

Ô tô dưới 24 chỗ dùng cho các mục đích chở người, chở hàng các loại

Mô tô có dung tích từ 125cc trở lên

Máy bay, du thuyền

Xăng dầu các loại

Điều hòa có công suất từ 90 nghìn BTU trở xuống

Bài, vàng mã…

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Các dịch vụ buộc phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Dịch vụ vũ trường

Dịch vụ massage, karaoke

Dịch vụ casino, trò chơi có thưởng

Dịch vụ đặt cược

Dịch vụ golf

Dịch vụ sổ xổ

Những trường hợp không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Hiện nay, một số trường hợp sản phẩm hàng hóa sẽ không phải chịu các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt theo luật định bao gồm:

Hàng hóa gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. Trừ ô tô dưới 24 chỗ.

Hàng hóa do các cơ sở sản xuất bán hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dưới dạng hợp đồng kinh tế.

Hàng hóa được dùng để bán tại các hội chợ nước ngoài.

Hàng viện trợ không hoàn lại được nhập khẩu vào Việt Nam.

Quà tặng của các tổ chức nước ngoài cho các cơ qua nhà nước, tổ chức chính trị, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.

Đồ dùng cá nhân được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu hoặc đang trong thời gian chưa phải nộp thuế xuất nhập khẩu theo quy định tại luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào các khu phi thuế quan. Trừ các loại xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi.

Tàu bay sử dụng cho các mục đích kinh doanh, vận chuyển hàng hóa, khách du lịch hoặc sử dụng cho mục đích quốc phòng.

Xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ chở được từ 24 người trở lên. Các loại xe ô tô chạy trong các khu vui chơi, giải trí và không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông.

Ai là người phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Theo quy định pháp luật tại luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2014, các đối tượng sau sẽ cần phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước bao gồm:

Các tổ chức doanh nghiệp được thành lập, có đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp

Các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang…

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh tại Việt Nam theo luật đầu tư

Các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng chưa có đại diện pháp lý tại thị trường Việt Nam

Các cá nhân, hộ kinh doanh trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu

Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt của doanh nghiệp

Theo quy định, các cá nhân; doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh các mặt hàng trong diện phải chịu thuế thu nhập đặc biệt sẽ cần phải nộp lại hồ sơ khai thuế tiêu thu đặc biệt cho cơ quan thuế mà doanh nghiệp đặt trụ sở. Trong đó:

Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Với các doanh nghiệp khai thuế TTĐB theo tháng: chạm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo sẽ phải gửi lại hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế.

Với các đối tượng hàng hóa dùng để xuất khẩu nhưng được bán trong nước: các doanh nghiệp cần phải khai báo theo số lần phát sinh doanh thu bán hàng.

Cách xác định thuế tiêu thụ đặc biệt theo phương pháp khoán

Theo phương pháp khoán, việc xác định được số lượng thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tính toán theo các hướng dẫn sau:

Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai thuế của các cá nhân, tổ chức kinh doanh như: doanh thu, thu nhập, sản lượng, kết quả điều tra doanh thu thực tế để tiến hành kiểm tra quyết toán thuế.

Đối với các tổ chức nộp thuế theo nhóm cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế cần phải căn cứ vào thu nhập chịu thuế của toàn nhóm. Cùng với đó là căn cứ mức giảm trừ gia cảnh để có thể tính toán số lượng thuế tiêu thụ đặc biệt mà các nhóm kinh doanh cần phải nộp.

Trong trường hợp các tổ chức, cá nhân nộp thuế có những thay đổi khác nhau về ngành nghề, quy mô kinh doanh thì cơ quan thuế cần điều chỉnh lại số thuế khoán cũng như ổn định lại các mức tính thuế trong khoảng thời gian còn lại của năm tài chính.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Là Gì? trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!