Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Các Phương Thức, Gửi, Niêm Yết, Thông Báo Văn Bản Tố Tụng mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Các thủ tục gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng quy định tại Điều 139, Điều 140, Điều 141. Trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng quy định tại Điều 142 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Việc gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận cùa người nhận văn bản tô tụng. Niêm yểt công khai văn bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc không rõ người được cấp, giao đang ở đâu. Thông báo văn bản tồ tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi việc niêm yết công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Các thủ tục gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng phải có sự xác nhận rõ ràng và đúng theo quyđịnh của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Căn cứ pháp lý về thủ tục gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng:
“Điều 139. Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính
Việc gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng.”
“Điều 140. Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc không rõ người được cấp, giao đang ở đâu.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập.
Văn bản tố tụng phải được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết công khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết.”
“Điều 141. Thủ tục thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi việc niêm yết công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo.”
“Điều 142. Trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng cho người tham gia
2. Người được giao trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng nhưng không thực hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật này thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”
thông báo văn bản tố tụng:
(I) Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính:
-Gừi qua dịch vụ bưu chính là một trong những phương thức chuyển giao văn bản tổ tụng được quy định tại điều 137 Bộ luật Tố tụng hình sự.
tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bào đàm và có xác nhận của người nhận văn bàn tố tụng. Văn bàn có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tổ tụng. Quy định này nhằm thiết lập cơ chế ràng buộc trách nhiệm cùa đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính trong việc đảm bào chuyển văn bản tố tụng đến người nhận
(II) Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng:
– Bộ luật Tố tụng hình sự quy định việc chuyển giao văn bản tố tụng đến người nhận là bắt buộc, nhăm công khai quá trình thực hiện tô tụng, cũng như bảo đàm sự chủ động bào vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia tố tụng. Tuy nhiên trong trường việc chuyển giao văn bàn tố tụng không thê thực hiện được do rõ tung tích, không rõ địa chi hoặc không rõ người được câp, được sử dụng là biện pháp thay thế.
– Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập.
Văn bàn tố tụng phải được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết công khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết.
(III) Thủ tục thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng:
– Trong trường việc chuyển giao văn bàn tố tụng bằng phương thức niêm yết công khai không có kết quà, khoản 1 điều luật được bình luận quy định thông báo văn bản tố tụng ưên phương tiện thông tin đại chúng được sừ dụng là biện pháp thay thế.
Các phương tiện thông tin đại chúng như báo in, đài phát thanh, truyền hình, báo trực tuyến được sử dụng cố thê giúp truyên đạt thông tin một cách đại chúng, rộng rãi, tức là cố khả năng đưa thông tin, nội dung văn bàn tố tụng đến người nhận một cách dễ dàng.
– Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo.
(IV) Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính viễn thông:
– Để giải quyết tốt các vụ án hình sự,việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bàn tố tụng trong quá trình tố tụng phải trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng cho quan, người có thẩm quyền tiến hành tổ tụng.
– Bộ luật Tố tụng hình sự quy định trách nhiệm của người được giao trách nhiệm cấp, giao, chuyên, gữi, niêm yêt, thông báo văn bản tô tụng trong trường hợp vi phạm pháp luật.Theo khoản 2 điêu luật được bình luận, người được giao trách nhiệm cấp, giao, chuyên, gừi, niêm yêt, thông báo văn bản tổ tụng nhưng không thực hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật hình sự thì tùy tính chât, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan
Thủ Tục Niêm Yết Văn Bản Phân Chia Di Sản Thừa Kế
Lượt xem:
1906
, Chuyên mục: Dịch vụ pháp lý Cập nhật:
THỦ TỤC NIÊM YẾT VĂN BẢN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
Theo Đại Từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin ấn hành năm 1998 thì “niêm yết” là động từ dùng để chỉ việc “dán giấy để báo cho công chúng”. Còn theo Từ điển Luật học do Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa – Nhà xuất bản Tư pháp ấn hành năm 2006, “niêm yết” được hiểu là việc dán giấy để thông báo chính thức, công khai cho công chúng biết về một vấn đề nào đó. Mục đích của việc niêm yết nhằm công khai hóa những thông tin cần cho công chúng biết về một sự kiện, sự việc, con người hoặc một vấn đề nhất định, qua đó, để công chúng kiểm tra về độ chính xác của các thông tin; phát hiện những gian dối, giả mạo, sai lệch của các thông tin, từ đó giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan niêm yết) có được những quyết định đúng đắn. Việc niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản nhằm hạn chế tình trạng bỏ sót các đồng thừa kế, hạn chế tranh chấp phát sinh.
Thứ nhất: Địa điểm tiến hành niêm yết
Căn cứ Điều 8 Nghị định 29/2015/NĐ-CP:
– Niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản.
– Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
– Nếu di sản chỉ gồm có động sản mà trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì việc niêm yết được thực hiện tại UBND cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản.
Trong đó: Theo Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú năm 2006 được hướng dẫn bởi Nghị định 31/2014/NĐ-CP thì nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống; nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú; nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.
Thứ hai: Thủ tục tiến hành niêm yết
– Căn cứ Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP pháp luật chỉ ấn định duy nhất một cách thức thực hiện niêm yết thừa kế “Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện”.
– Trong mọi trường hợp, tổ chức hành nghề công chứng luôn phải cử công chứng viên hoặc nhân viên đến thực hiện niêm yết thừa kế trực tiếp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có thẩm quyền. Và lúc này, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn chỉ là “bảo quản” và “xác nhận” niêm yết thừa kế đó trong khoảng thời gian là 15 ngày.
Trên thực tế, không phải lúc nào việc thực hiện niêm yết thừa kế cũng diễn ra một cách suôn sẻ bởi quá trình này luôn cần được sự hỗ trợ, hợp tác rất chặt chẽ từ phía Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có trách nhiệm bảo quản niêm yết.
-S-
MỌI THẮC MẮC QUÝ KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ TỚI:
HOTLINE: 03.2518.2518
FB: LUẬT SƯ THÀNH ĐẠT/ LUẬT VÌ CHÂN LÝ
ZALO: 03.2518.2518
ĐỊA CHỈ: CS1: PHÒNG 1936, TÒA HH4C, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.
CS2: PHÒNG 1810, TÒA HH1A, KHU ĐÔ THỊ LINH ĐÀM, HOÀNG MAI, HÀ NỘI.
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
Niêm Yết Iso: Kiểm Soát Thông Tin Dạng Văn Bản (Tài Liệu, Hồ Sơ)
1. MỤC ĐÍCH
Quy định cách thức soạn thảo, phê duyệt, phân phối và quản lý các thông tin được lập thành văn bản (dạng tài liệu và hồ sơ) thuộc hệ thống quản lý chất lượng của Sở nhằm đảm bảo:
+ Phê duyệt tài liệu đảm bảo đúng quy định pháp luật trước khi ban hành;
+ Xem xét, cập nhật khi cần và phê duyệt lại tài liệu;
+ Đảm bảo nhận biết các thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu;
+ Đảm bảo các văn bản của tài liệu thích hợp sẵn có ở nơi sử dụng;
+ Đảm bảo tài liệu luôn rõ ràng, dễ nhận biết;
+ Đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được nhận biết và việc phân phối chúng được kiểm soát. Ngăn ngừa việc sử dụng các tài liệu lỗi thời và áp dụng các dấu hiệu nhận biết thích hợp nếu chúng được giữ lại với mục đích nào đó.
+ Sắp xếp, quản lý khoa học, thống nhất hồ sơ lưu.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Hướng dẫn kiểm soát thông tin lập thành văn bản chỉ áp dụng để kiểm soát các tài liệu và hồ sơ thuộc hệ thống chất lượng bao gồm:
+ Chính sách, mục tiêu chất lượng
+ Các quy trình; quy định
+ Hướng dẫn công việc
+ Biểu mẫu
+ Kết quả công việc đã thực hiện
3. TÀI LIỆU VIỆN DẪN
Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 (điều 7.5)
Bản mô tả mô hình hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015.
4. ĐỊNH NGHĨA, TỪ VIẾT TẮT
Thông tin dạng văn bản: thông tin yêu cầu phải được kiểm soát và được duy trì bởi một tổ chức và phương tiện được trình bày hoặc lưu trữ (dưới bất kỳ định dạng và phương tiện nào và từ bất kỳ nguồn nào).
Tài liệu: là các thông tin dạng văn bản phục vụ cho việc hoạch định và kiểm soát Hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm Chính sách, mục tiêu chất lượng, các quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu và các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài như các văn bản pháp luật, tài liệu kỹ thuật, các tài liệu do các tổ chức, nhà xuất bản ban hành được sử dụng để thực hiện các hoạt động trong hệ thống chất lượng.
Hồ sơ: là các thông tin dạng văn bản dùng để công bố các kết quả hay cung cấp bằng chứng về các hoạt động được thực hiện của Hệ thống quản lý chất lượng, bao gồm những văn bản hành chính, chuyên ngành, những văn bản, biểu mẫu đã ghi chép phát sinh trong thực hiện những quy định của hệ thống quản lý chất lượng hoặc bằng chứng cho việc thực hiện những quy định đã đề ra.
Chú thích:
+ Hồ sơ chất lượng có thể được sử dụng để lập tài liệu về xác định nguồn gốc và để cung cấp bằng chứng về kiểm tra xác nhận hoặc hành động khắc phục.
+ Hồ sơ không thuộc diện kiểm soát sửa đổi.
HTQLCL: Hệ thống quản lý chất lượng.
5. NỘI DUNG
5.1 Kiểm soát thông tin lập thành văn bản (dạng tài liệu)
TT
Hoạt động
Trách nhiệm
Thời gian
Biểu mẫu/Kết quả
A.
Tạo lập và cải tiến tài liệu Hệ thống quản lý chất lượng
1
Xác định tài liệu hệ thống cần tạo lập:
+ Chính sách chất lượng
+ Mục tiêu chất lượng
+ Bản mô tả hệ thống và phạm vi áp dụng
+ Các quy trình, quy định, hướng dẫn dùng để vận hành và kiểm soát HTQLCL.
+ Các quy trình giải quyết thủ tục hành chính.
+ Các phụ lục, biểu mẫu.
Ban chỉ đạo ISO
Thường xuyên
(BM-HT-01-01)
2
Phân công trách nhiệm biên soạn, soát xét, phê duyệt
Tài liệu hệ thống sau khi được xác định, tiến hành tổ chức phân công soạn thảo, trong đó:
Trưởng ban chỉ đạo
Sau khi xác định tài liệu
TT
Loại tài liệu
Người viết
Kiểm tra
Phê duyệt
1
Chính sách chất lượng
Thư ký Ban chỉ đạo ISO
Phó Trưởng ban chỉ đạo ISO
Trưởng ban chỉ đạo ISO
2
Mục tiêu chất lượng
Cán bộ được phân công
Lãnh đạo phòng
Trưởng ban chỉ đạo ISO
3
Văn bản mô tả hệ thống và phạm vi áp dụng
Thư ký Ban chỉ đạo ISO
Phó Trưởng ban chỉ đạo ISO
Trưởng ban chỉ đạo ISO
4
Quy trình/hướng dẫn
Cán bộ được phân công
Phó Trưởng ban chỉ đạo ISO
Trưởng ban chỉ đạo ISO
4
Triển khai tạo lập và hoàn thiện tài liệu hệ thống quản lý chất lượng
Cán bộ được phân công
Lãnh đạo Sở
Theo thời gian được phân công
Thông tin lập văn bản (các thủ tục, quy trình, quy định, hướng dẫn)
4.1 Bố cục các tài liệu (Đối với Quy trình/ Quy định/ Hướng dẫn sẽ bao gồm các mục sau):
MỤC ĐÍCH: nêu mục đích ra đời của tài liệu.
PHẠM VI ÁP DỤNG: nêu đối tượng tác động hoặc bị tác động của tài liệu.
ĐỊNH NGHĨA/ VIẾT TẮT: giải thích các từ, các từ viết tắt
NỘI DUNG: mô tả chi tiết cách thức thực hiện hoặc quy định cần phải tuân thủ
HỒ SƠ CẦN LƯU: quy định loại hồ sơ, thời gian và trách nhiệm lưu hồ sơ.
4.2 Mã số tài liệu được quy định:
Loại tài liệu
Ký hiệu
Quy trình
QT.XX.nn
Quy định
QĐ.XX.nn
Hướng dẫn
HD.XX.nn
Biểu mẫu
BM.XX.nn.mm
Trong đó:
nn là số thứ tự tài liệu được ban hành bởi các phòng soạn thảo tài liệu, bắt đầu từ 01, được đánh theo thứ tự liền nhau.
mm là ký hiệu của biểu mẫu trong một Quy trình.
Bộ phận
Ký hiệu
Văn phòng Sở
VP
Thanh tra Sở
TTr
…
…
4.3 Phiên bản tài liệu:
Phiên bản tài liệu được quy ước: xx/yy. Trong đó xx là ký hiệu lần ban hành, yy là ký hiệu lần sửa đổi.
Ví dụ :
01/00: lần ban hành là 01, ban hành lần đầu là 00.
01/01: lần ban hành 01, lần sửa đổi 01.
Khi số lần sửa đổi đến 05 thì sẽ biên soạn lại và ban hành lần tiếp theo.
5
Phân phối tài liệu:
– Tài liệu kiểm soát thuộc hệ thống chất lượng do Ban ISO chịu trách nhiệm kiểm soát và phân phối có thể bằng bản giấy hoặc bằng bản mềm (file điện tử: word, excel hoặc pdf,…).
– Thư ký ban chỉ đạo thiết lập sổ theo dõi phân phối tài liệu (bằng văn bản giấy hoặc bằng bản mềm) để theo dõi.
– Các phòng chuyên môn tổ chức phổ biến thấu hiểu đến cán bộ, công chức
Thư ký ban chỉ đạo
Các phòng chuyên môn
Tài liệu sau hoàn thiện
Sổ theo dõi phân phối tài liệu HTQLCL
(BM-HT-01-02)
6
Viết mới và sửa đổi tài liệu
Trong quá trình sử dụng nếu thấy tài liệu cần viết mới hoặc sửa đổi thì thiết lập phiếu đề nghị, những nội dung sửa đổi phải được xem xét phê duyệt bởi các cấp trước đó như khi viết tài liệu ban đầu. Trình tự sửa đổi tài liệu được thực hiện theo 5 bước trên.
Nội dung thay đổi được ghi trong Bảng theo dõi thay đổi tài liệu, cập nhật ở trang thứ nhất của mỗi tài liệu. Phần nội dung thay đổi phải được in chữ nghiêng để dễ nhận biết.
Người quản lý tài liệu có trách nhiệm cập nhật tài liệu đã sửa đổi cho những người sử dụng, đồng thời phải thu hồi tài liệu cũ để tránh sử dụng nhầm lẫn. Loại tài liệu cần cập nhật là: các quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu.
Tài liệu thu hồi sẽ được huỷ bỏ, bản gốc tài liệu cũ được giữ lại để tham khảo (nếu cần), các phòng gạch chéo hoặc đưa về file lưu, đánh nhãn “Tài liệu lỗi thời” để tránh sử dụng nhầm tài liệu lỗi thời.
Thư ký ban chỉ đạo
Các phòng chuyên môn
Khi có nhu cầu viết mới hoặc sửa đổi tài liệu HTQLCL
Phiếu đề nghị viết/sửa đổi tài liệu HTQLCL
(BM-HT-01-03)
B.
Quản lý các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài
7
– Đối với các tài liệu tiếp nhận theo đường văn thư: kiểm soát theo quy định về quản lý công tác văn thư hiện hành.
– Đối với các tài liệu download từ internet về máy, các phòng khởi tạo các Forder và sắp xếp khoa học.
Ghi chú:
Tất cả các phòng chuyên môn
Thường xuyên
(BM-HT-01-04)
C.
Soạn thảo văn bản và quản lý văn bản đi, đến
8
Công tác tổ chức soạn thảo và phát hành văn bản tuân thủ thể thức trình bày theo quy định (Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ nội vụ về việc hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính).
Văn thư, các phòng chuyên môn tổ chức quản lý văn bản đi đến theo đúng quy định nghiệp vụ văn thư lưu trữ (có đầy đủ sổ theo dõi công văn đi, sổ theo dõi công văn đến hoặc qua các phần mềm xử lý văn bản, lưu trữ đầy đủ các thông tin …).
Các phòng chuyên môn, Văn thư
Thường xuyên
5.2 Kiểm soát thông tin lập thành văn bản (dạng hồ sơ)
TT
Hoạt động
Trách nhiệm
Thời gian
Biểu mẫu/Kết quả
1
Phân loại hồ sơ:
Các phòng có trách nhiệm phân loại toàn bộ hồ sơ:
+ Hồ sơ đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng.
+ Hồ sơ về xem xét của lãnh đạo.
+ Hồ sơ về việc giải quyết rủi ro và cơ hội.
+ Hồ sơ về quản lý tài sản, trang thiết bị.
+ Hồ sơ về giải quyết đầu ra không phù hợp.
+ Hồ sơ về giải quyết các khiếu nại, tố cáo.
+ Hồ sơ chuyên môn cho các lĩnh vực.
Tất cả các phòng chuyên môn
Thường xuyên
(BM-HT-01-05)
2
Sắp xếp hồ sơ:
Phương pháp sắp xếp và quản lý hồ sơ tuân thủ theo các yêu cầu tại các văn bản pháp luật hiện hành, trong đó:
+ Hồ sơ sắp xếp phải đảm bảo tính khoa học dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm.
+ Hồ sơ phải đảm bảo tính đồng nhất về phương pháp sắp xếp, nhãn mác cặp, file, túi, bìa sơ mi, phân định rõ loại hồ sơ, bộ phận quản lý.
Ghi chú: Trường hợp lưu trữ hồ sơ dạng file số dữ liệu phải thực hiện theo đúng quy định và tuân thủ ứng dụng CNTT.
Tất cả các phòng chuyên môn
Thường xuyên
3
Sử dụng hồ sơ
– Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu hồ sơ, khi đề xuất phải có sự phê duyệt của Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) đồng ý. Người quản lý hồ sơ cung cấp đúng và đủ cho người đến nghiên cứu hồ sơ đã được duyệt; kiểm tra tình trạng hồ sơ khi trả phải đảm bảo đúng như khi cho mượn.
Tất cả các phòng chuyên môn
Thường xuyên
4
Hủy bỏ hồ sơ
– Hồ sơ sau khi hết hạn lưu phải được hủy hoặc chuyển về kho lưu trữ. Trình tự hủy hồ sơ phải theo các quy định hiện hành.
– Thời gian lưu hồ sơ theo quy định văn bản pháp luật hiện hành cho từng loại/lĩnh vực.
Thư ký ban chỉ đạo ISO
Tất cả các phòng chuyên môn
Theo các quy định hiện hành
6. BIỂU MẪU
TT
Ký hiệu biểu mẫu
Tên biểu mẫu
1
BM-HT-01-01
2
BM-HT-01-02
Sổ phân phối tài liệu hệ thống quản lý chất lượng
3
BM-HT-01-03
Phiếu yêu cầu viết, sửa đổi tài liệu
4
BM-HT-01-04
5
BM-HT-01-05
7. HỒ SƠ CẦN LƯU
TT STT
Tên hồ sơ
Trách nhiệm
Thời gian lưu
1
Tất cả các phòng chuyên môn
Sau 01 năm khi có thay đổi
2
Sổ phân phối tài liệu hệ thống quản lý chất lượng
Thư ký ban chỉ đạo ISO
3 năm, sau đó lập sổ mới
3
Phiếu yêu cầu viết, sửa đổi tài liệu
Thư ký ban chỉ đạo ISO
3 năm
4
Tất cả các phòng chuyên môn
Sau 01 năm khi có thay đổi
5
Tất cả các phòng chuyên môn
Sau 01 năm khi có thay đổi
Thời Hạn Niêm Yết Văn Bản Khai Nhận Di Sản Thừa Kế Theo Pháp Luật
THỦ TỤC NIÊM YẾT VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
– Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng năm 2014
II. NỘI DUNG TƯ VẤN
Theo Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: ” 1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản. Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
Như vậy, bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có di sản đều có thể tiến hành công chứng. Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai thông báo khai nhận di sản thừa kế:
– Cơ quan tiếp nhận niêm yết: Ủy ban nhân dân xã(phường) nơi thường trú hoặc tạm trú cuối cùng; và Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi có di sản hoặc bất động sản
III. LIÊN HỆ TƯ VẤN TRỰC TIẾP
Công ty Luật Hải Nguyễn với đội ngũ Luật sư uy tín và giàu kinh nghiệm, chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý về CÔNG CHỨNG , ĐẤT ĐAI, DOANH NGHIỆP, SỞ HỮU TRÍ TUỆ,…
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
Công ty Luật Hải Nguyễn và Cộng sự
Hotline: 0973 509 636 (Ls. Hải ) & 0989422798 (Ls. An)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Các Phương Thức, Gửi, Niêm Yết, Thông Báo Văn Bản Tố Tụng trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!