Cập nhật nội dung chi tiết về Thời Hạn Để Xin Văn Bản Xác Nhận Bị Tai Nạn Lao Động? mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thời hạn để xin văn bản xác nhận bị tai nạn lao động?
Cho mình hỏi: Công ty mình có 1 công nhân bị tai nạn giao thông trên đường đi làm; có chị bạn làm chung thấy; chứng kiến sự việc. Vậy cho mình hỏi: theo điểm c – Khoản 5 – Điều 35 của Bộ Luật An toàn vệ sinh Lao động 2015; thì trong vòng mấy ngày kể từ ngày bị nạn; nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân đến cơ quan công an nơi nạn nhân bị tai nạn; để xin văn bản xác nhận bị tai nạn tại địa phương đó.
Khi xảy ra tai nạn lao động; người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ; tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Tại Khoản 5 Điều 35 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định như sau:
“5.Trường hợp tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp cho Đoàn điều tra một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn;
b) Biên bản điều tra tai nạn giao thông;
c) Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động.”
Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thời hạn kể từ ngày bị nạn, người lao động hoặc thân nhân người lao động phải đến cơ quan công an xã/phường/thị trấn nơi xảy ra tai nạn đề nghị làm văn bản xác nhận bị tai nạn; mà chỉ đặt ra yêu cầu cần phải nộp văn bản xác nhận bị tai nạn đó cho Đoàn điều tra; nếu không có biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn; biên bản điều tra tai nạn giao thông.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 35 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015:
“6. Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở; cấp tỉnh và cấp trung ương quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; được tính từ thời điểm nhận tin báo; khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động như sau:
a) Không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động;
b) Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động;
c) Không quá 20 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên;
Đối với tai nạn lao động được quy định tại các điểm b, c và d của khoản này; có tình tiết phức tạp thì được gia hạn thời gian điều tra một lần; nhưng thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tại các điểm này..”
Do đó, để đảm bảo thời hạn điều tra của Đoàn điều tra, thì cơ quan nhà nước cần phải tiến hành cung cấp văn bản xác nhận bị tai nạn trong thời hạn nêu trên.
Tư vấn chế độ tai nạn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Kết luận:
Tùy vào tính chất vụ tai nạn lao động của bạn, bạn cần phải xác định được thời hạn điều tra tai nạn lao động trong trường hợp của mình là bao lâu để tiến hành yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp văn bản xác nhận tai nạn lao động cho Đoàn điều tra để được giải quyết đúng thời gian luật định. Để đảm bảo kết quả xác nhận chính xác và nhanh chóng nhất bạn hoặc thân nhân nên yêu cầu xác nhận ngay sau khi bị tai nạn.
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động và thời gian nộp
Chi trả chi phí giám định sau tai nạn lao động
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
Bị Tai Nạn Trong Giờ Nghỉ Trưa Có Phải Là Tai Nạn Lao Động Hay Không?
Bị tai nạn trong giờ nghỉ trưa có phải là tai nạn lao động hay không?
Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp tôi vận hành máy móc của công ty vào giờ nghỉ giải lao và bị tại nạn phải vào viện cấp cứu có là bị tai nạn lao động hay không. Tôi là công nhân kĩ thuật của công ty, việc vận hành thử máy móc này là do tôi tự làm trong thời gian nghỉ trưa. Cảm ơn luật sư
Người gửi: Hà Thị Huyền Trang (Phú Thọ)
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công tyLuật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật lao động 2012
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
– Luật an toàn vệ sinh lao động 2015
– Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT của Bộ Y tế-Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội : Hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động
2/ Quy định pháp luật về tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (Căn cứ Khoản 1 Điều 142 Bộ luật lao động)
Căn cứ Điều 45 Bộ luật lao động quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Được chi tiết tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT của Bộ Y tế-Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động có quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
“Điều 3. Tai nạn lao động
1.Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, bao gồm:
a) Tai nạn lao động xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Tai nạn lao động xảy ra trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ khác theo sự phân công của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động uỷ quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà Bộ luật Lao động và nội quy của cơ sở cho phép (nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, cho con bú, tắm rửa, đi vệ sinh).
2.Những trường hợp tai nạn được coi là tai nạn lao động xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý, bao gồm:
a) Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở;
b) Tai nạn xảy ra cho người lao động Việt Nam trong khi thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài do người sử dụng lao động giao (tham dự hội nghị, hội thảo, học tập ngắn hạn, nghiên cứu thực tế).”
Như vậy với thông tin bạn cung cấp, bạn vận hành máy móc trong giờ nghỉ trưa tại công ty và bị tai nạn, đối chiếu với những quy định nêu trên bạn thuộc trường hợp bị tai nạn lao động theo điểm 3 Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 12/ 2012/ NĐ-CP. Do đó, trường hợp tai nạn lao động này sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thanh toán chi phí khám chữa, tiền lương và bồi thường cho bạn khi xảy ra tai nạn lao động. Mức bồi thường, trợ cấp dựa trên mức suy giảm khả năng lao động (được cơ quan y tế xác nhận) theo điều 145 Bộ luật lao động, Điều 53 Luật bảo hiểm xã hội.
Bồi Thường Tai Nạn Lao Động Khi Không Có Hợp Đồng Lao Động
Bồi thường tai nạn lao động khi không có hợp đồng lao động. Bồi thường tai nạn lao động được quy định tại “Bộ luật lao động 2019”.
Mong luật sư giúp đỡ, tư vấn cho em! em xin cảm ơn
Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động
3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.”
Như vậy, ngoài chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với tai nạn lao động của anh B.V.T.N nếu anh B.V.T.N không tham gia bảo hiểm y tế của công ty thì công ty còn phải trả trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nếu anh B.V.T.N là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Mức bồi thường cho tai nạn lao động được tính như sau:
1. Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với người lao động bị tai nạn lao động không?
Công ty tôi có người lao động bị tai nạn lao động do trên đường đi làm bị ngã xe, người lao động đó chưa đủ tuổi nghỉ hưu nhưng đã quá 20 năm tham gia BHXH. Khi người lao động đó đi làm lại công ty tôi có thể yêu cầu người lao động đi giám định lại sức khỏe không? Nếu sức khỏe không đạt thì công ty tôi có quyền chấm dứt hợp đồng lao động không?
Công ty bạn chỉ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục (điểm b khoản 1 Điều 38 BLLĐ 2012).
Mẹ tôi có được hưởng những quyền lợi của người bị tai nạn lao động mặc dù chưa ký hợp đồng chính thức và chưa được đóng bảo hiểm xã hội hay không? Trách nhiệm của hai công ty như trên là đã thoả đáng chưa vì từ đó đến giờ phía 2 công ty không có liên lạc gì với gia đình tôi nữa. Trách nhiệm bồi thường của 2 công ty như thế nào khi chưa xác định rõ tai nạn lao động là do lỗi của mẹ tôi hay do sự cố trang thiết bị của công ty may Việt Thái? Tình trạng sức khoẻ của mẹ tôi có thể bị giảm sút khả năng lao động vĩnh viễn. Chúng tôi cần làm những thủ tục và giấy tờ gì để nhận được những hỗ trợ, trợ cấp từ phía 2 công ty? Rất mong được nhận sự tư vấn sớm nhất từ luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn!
Theo thông tin bạn cung cấp thì mẹ bạn chưa được ký hợp đồng chính thức, và chưa được công ty đóng bảo hiểm nhưng đã được nhận tháng lương đầu tiên. Theo quan điểm của chúng tôi thì mẹ bạn đang trong thời gian thử việc. Đối với người lao động đang trong thời gian thử việc thì cách xử lý khi bị tai nạn lao động tại nơi làm việc như sau:
Điều 142 “Bộ luật lao động 2019” quy định về tai nạn lao động:
Như vậy, ngoài chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với tai nạn lao động của mẹ bạn nếu mẹ bạn không tham gia bảo hiểm y tế của công ty thì công ty còn phải trả trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nếu mẹ bạn là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Mức bồi thường cho tai nạn lao động được tính như sau:
Ngoài ra, bên công ty bảo vệ T57 phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
– Đối với công ty may Việt Thái: Do mẹ chưa kí hợp đồng chính thức nên là điều bất lợi với mẹ bạn. Địa điểm xảy ra ở công ty nhưng nếu mẹ bạn giao kết hợp đồng với công ty T57 thì công ty may Việt Thái chỉ có trách nhiệm bồi thường viện phí cho mẹ bạn.
3. Chế độ tai nạn lao động khi không ký hợp đồng lao động với công ty
Chế độ tai nạn lao động khi không ký hợp đồng lao động với công ty.
Bạn đã bị tai nạn lao động và không kí hợp đồng lao động với công ty căn cứ theo khoản 1 điều 142 Bộ luật lao động năm 2012 thì ngay cả khi người học nghề, tập nghề và thử việc và không kí hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm với người tai nạn lao động như người lao động kí kết hợp đồng lao động :
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc. “
Khi bạn bị tai nạn lao động không kí hợp đồng lao động nghĩa là bạn là người lao động làm việc cho người sử dụng lao động và đương nhiên người sử dụng lao động phải có trách nhiệm với bạn là người lao động của họ bị tai nạn lao động được quy định tại điều 144 Bộ luật lao động năm 2012 như sau :
Bên cạnh đó tại khoản 3 điều 145Bộ luật lao động năm 2012 về quyền của người lao động thì bạn tai nạn đó không phải do lỗi của bạn và bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường như sau :
Ngoài ra, lỗi do bạn bị tai nạn lao động bạn vẫn được hưởng trợ cấp tại khoản 3 điều 145 Bộ luật lao động năm 2012 về quyền của người lao động :
” 4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này. “
Như vậy, bạn bị tai nạn sẽ được hưởng trợ cấp của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012
4. Chế độ tai nạn lao động khi không ký hợp đồng lao động
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Chế độ tai nạn lao động này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
+ Tiến hành điều tra, lập biên bản về tai nạn lao động.
+ Giới thiệu người lao động đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.
– Trường hợp tai nạn lao động xảy ra mà không do lỗi của bạn và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì phía công ty phải bồi thường với mức như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
-Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường nêu trên
Như vậy, cánh tay bạn bị đứt lìa 1/3 đang trong quá trình lao động thì bạn sẽ được hưởng các chế độ trên.
5. Bị tai nạn lao động vào tháng thứ hai khi ký hợp đồng thì hưởng chế độ gì?
Em tôi đang cẩu tời thi bị đứt dây ba chạt nên bị vật đang cẩu đánh vào đầu và gây tử vong trên đường đua đi cấp cứu. Em tôi ký HĐLĐ từ ngày 8/8/2016 nhận lương ngày 30 hàng tháng. nhưng bị vào ngày 3/9 nên không biết cty đã đóng bải hiểm chưa. Ở công ty cũ thì có bảo hiểm rồi. Hỏi vậy em tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì từ bảo hiểm và Công ty?
Như vậy, nếu em bạn bị tai nạn dẫn đến chết người trong quá trình lao động, gắn với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca,…thì sẽ được coi là tai nạn lao động và sẽ được hưởng các chế độ sau:
Theo quy định trên, các chế độ em bạn được hưởng bao gồm:
“Điều 3. Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
a) Tai nạn lao động mà nguyên nhân xảy ra tai nạn hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động;
c) Bản sao có giá trị pháp lý biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông của công an giao thông hoặc giấy xác nhận của công an khu vực hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương;
“Điều 51. Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Do vậy, trong trường hợp của em bạn, bạn nên liên hệ với bên công ty nơi em bạn làm việc và cơ quan bảo hiểm nơi em bạn đóng bảo hiểm ở công ty cũ để hỏi về các chế độ mà em bạn được hưởng.
6. Tai nạn lao động khi chưa ký hợp đồng lao động có được bồi thường không?
Xin chào văn phòng Luật Sư Dương Gia Tôi có câu hỏi như sau xin nhờ Luật Sư và Cộng sự tư vấn ạ. Tôi có một người anh có đi làm ở một công ty. Công ty ký hợp đồng thử việc 3 tháng và thoả thuận sau khi hết thời gian thử việc sẽ ký hợp đồng lao động. Nhưng hết 3 tháng anh tôi vẫn đi làm nhưng do công ty có đình công nên chưa ký hợp đồng lao động. Trong khi đang lao động thì xảy ra tai nạn ( lỗi không do anh tôi). Công ty cũng đã lo viện phí đầy đủ nhưng không có bồi thường bất cứ khoản nào khác. anh trai tôi giờ bị liệt cả hai chân.
1. Vậy cho tôi hỏi việc ký hợp đồng thử việc lao động 3 tháng là vi phạm luật lao đông và hợp đồng đó có được tính là hợp đồng lao động không?
2. Hết 3 tháng anh tôi vẫn đi làm dù hai bên chưa có ký hợp đồng lao động mới thì đó có được coi là hợp đồng lao động xác định thời hạn không?
3. Việc tai nạn như vậy có được xác định là tai nạn lao động và được hưởng bồi thường và trợ cấp hàng tháng không ạ? Xin cảm ơn !?
Thời gian thử việc của anh bạn sẽ căn cứ vào tình chất và mức độ phức tạp của công việc. Nhưng thời hạn hợp đồng thử việc của anh bạn là 3 tháng như vậy đã vi phạm quy định trên. Việc công ty ký kết hợp đồng thử việc với thời gian vượt quá quy định trên với người lao động thì công ty đã vi phạm và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trước khi kết thúc thời gian thử việc thì công ty phải thông báo kết quả thử việc. Hết thời gian thử việc công ty không ký kết hợp đồng lao động với anh bạn nhưng anh bạn vẫn tiếp tục làm việc thì anh bạn đương nhiên được làm việc chính thức. Quy định của pháp luật hiện nay không quy định trường hợp đương nhiên được làm việc chính thức tương ứng với loại hợp đồng lao động xác định thời hạn bao lâu vì vậy cần phải căn cứ vào thỏa thuận tại hợp đồng thử việc để biết trường hợp sau khi thử việc đạt yêu cầu thì hai bên sẽ ký hợp đồng lao động loại gì.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về tai nạn lao động:1900.6568
Theo Điều 142 “Bộ luật lao động 2019” quy định về tai nạn lao động như sau:
Như vậy, nếu anh trai bạn trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động trong quá trình lao động mà bị tai nạn lao động thì được coi là tai nạn lao động.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động được quy định tại Điều 45 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
Bị Tai Nạn Giao Thông Mà Chỉ Có Người Làm Chứng Thì Có Được Công An Xác Nhận?
Bố em bị tai nạn giao thông trên đường đi làm về nhưng không phải do va chạm với người khác mà bố em gặp chướng ngại vật nên tự ngã. Bố em nhập viện hôm qua. Thời điểm bố em bị tai nạn có người làm chứng nhưng không gọi công an. Bây giờ người nhà lên cơ quan công an nơi xảy ra tai nạn để xin xác nhận có được không? Và có quy định về thời hạn xin xác nhận không vậy luật sư?
Khi xảy ra tai nạn lao động; người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ; tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Tại Khoản 5 Điều 35 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định như sau:
“5.Trường hợp tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp cho Đoàn điều tra một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn;
b) Biên bản điều tra tai nạn giao thông;
c) Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động.”
Pháp luật hiện hành không quy định cụ thểthời hạn kể từ ngày bị nạn, người lao động hoặc thân nhân người lao động phải đến cơ quan công an xã/phường/thị trấn nơi xảy ra tai nạn đề nghị làm văn bản xác nhận bị tai nạn; mà chỉ đặt ra yêu cầu cần phải nộp văn bản xác nhận bị tai nạn của Công an cấp xã cho Đoàn điều tra nếu không có biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn; biên bản điều tra tai nạn giao thông.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 35 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015:
“6. Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở; cấp tỉnh và cấp trung ương quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; được tính từ thời điểm nhận tin báo; khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động như sau:
a) Không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động;
b) Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động;
c) Không quá 20 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên;
Đối với tai nạn lao động được quy định tại các điểm b, c và d của khoản này; có tình tiết phức tạp thì được gia hạn thời gian điều tra một lần; nhưng thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tại các điểm này..”
Do đó, để đảm bảo thời hạn điều tra của Đoàn điều tra, thì cơ quan nhà nước cần phải tiến hành cung cấp văn bản xác nhận bị tai nạn trong thời hạn nêu trên.
Trong trường hợp của bố bạn bị tai nạn giao thông trên đường từ chỗ làm về nhà nhưng không phải do va chạm với người khác mà do gặp chướng ngại vật và bị ngã. Bố bạn nằm điều trị từ hôm qua. Theo quy định của pháp luật thì hiện tại bố bạn hoặc nhân thân của bố bạn cùng người làm chứng có thể đến Công an cấp xã xin biên bản xác nhận về vụ tai nạn của bố bạn.
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định hiện hành
Trợ cấp tai nạn lao động một lần theo quy định mới nhất
Chế độ trợ cấp hàng tháng cho người bị tai nạn lao động
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thời Hạn Để Xin Văn Bản Xác Nhận Bị Tai Nạn Lao Động? trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!