Đề Xuất 3/2023 # Thẩm Quyền Chấm Dứt Hợp Đồng Với Viên Chức # Top 4 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 3/2023 # Thẩm Quyền Chấm Dứt Hợp Đồng Với Viên Chức # Top 4 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thẩm Quyền Chấm Dứt Hợp Đồng Với Viên Chức mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tuy nhiên từ lúc được điều động về đến nay, giáo viên không giảng dạy được do bị bệnh phải điều trị dài ngày, hiện nay bệnh vẫn không thuyên giảm và không tiếp tục công việc được.

Ông Hoài hỏi, Nhà trường muốn làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động với giáo viên trên có đúng thẩm quyền không, hay UBND huyện phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng?

Về vấn đề này, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La trả lời như sau:

Nội dung ông Trần Thanh Hoài hỏi căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành quy định phân cấp quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La; Hướng dẫn số 1242/HD-SNV ngày 10/9/2018 của Sở Nội vụ Sơn La về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh.

Tại Điểm c, Khoản 1, Điều 38 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy định, đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d và Điểm đ, Khoản 1, Điều 29 Luật Viên chức.

Theo đó, tại Điểm c, Khoản 1, Điều 29 Luật Viên chức quy định: “1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:…

c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục…”.

Việc chấm dứt hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Mục 6, Phụ lục số 15 ban hành kèm theo Hướng dẫn số 1242/HD-SNV ngày 10/9/2018 của Sở Nội vụ Sơn La: “Các đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức nhưng chưa có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, trước khi chấm dứt hợp đồng làm việc phải xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp”.

Đối chiếu với các quy định trên, Hiệu trưởng Trường Tiểu học 8/4 sẽ thực hiện việc chấm dứt hợp đồng đối với viên chức sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của UBND huyện (qua Phòng Nội vụ), đồng thời người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cáo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

Theo chúng tôi

Thẩm Quyền Giao Kết Hợp Đồng Lao Động Với Người Lao Động ? Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động

Hợp đồng lao động là một trong những văn bản pháp lý quan trọng để ràng buộc những thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực lao động thường bắt nguồn từ hợp đồng lao động, cụ thể:

1. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động với người lao động?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động với người lao động? Trình tự, thủ tục khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đông lao động với người lao động? Cơ sở pháp luật? (Minh Khuyên, Hai Bà Trưng, Hà Nội).

2. Chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ kết hôn ?

Hợp đồng lao động giữa tôi với Công ty X có điều khoản ghi: “Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bắt đầu làm việc, người lao động không được lấy chồng và sinh con”. Sau khi làm việc được 2 năm, tôi kết hôn với anh M, Giám đốc Công ty X đã ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vì tôi đã vi phạm các điều khoản được cam kết trong hợp đồng lao động.

Theo luật sư, việc Giám đốc Công ty X ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với tôi là đúng hay sai? Cảm ơn!

Việc Giám đốc Công ty X ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn vì bạn đã vi phạm các điều khoản được cam kết trong hợp đồng lao động là sai vì những lý do sau;

Thứ nhất, về tính hợp pháp của điều khoản ghi trong hợp đồng lao động giữa chị K và công ty: ” Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bắt đầu làm việc, người lao động không được lấy chồng và sinh con” là sai và không có giá trị thực hiện, vì nội dung này không thuộc phạm vi quan hệ lao động. Mặt khác, điều khoản này đã hạn chế quyền kết hôn là quyền tự nhiên của con người được pháp luật quy định và bảo vệ ( quy định thành một chương II trong luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ). Vậy, điều khoản này đã trái so với quy định của pháp luật.

1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;

b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;

c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Thứ hai, điều 36 bộ luật lao động 2019 có quy định về các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Như vậy, có thể thấy việc bạn kết hôn không nằm trong những trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hơn thế nữa bộ luật lao động còn cấm người sử dụng lao động “không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn” nên giám đốc công ty chấm dứt hợp đồng với bạn vì bạn kết hôn với anh M là không đúng.

Ngoài ra, khi hợp đồng đã bị tuyên bố là vô hiệu thì sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nên trường hợp này chị còn được trả tiền lương và các khoản tiền khác (nếu có) trong thời gian 2 năm chị đã làm việc cho công ty X này.

3. Điều kiện chuyển đổi từ hợp đồng lao động có thời hạn thành vô thời hạn

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 20 của bộ luật lao động năm 2019 quy định về Loại hợp đồng lao động như sau:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, thì đối với trường hợp của bạn, tính đến ngày 31/7/2016 là hợp đồng lao động sẽ hết thời hạn, do đó trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động của bạn hết thời hạn thì giữa bạn và công ty phải ký kết một hợp đồng lao động mới, nếu như không ký tiếp thì hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm mà 2 bên đã ký sẽ tự động chuyển thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 1/8/2016.

Đối với người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, theo quy định của bộ luật lao động năm 2019 tại Điều 36 cũng có quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Tuy nhiên, nếu như trong tháng 8 mà công ty muốn cho bạn nghỉ việc thì phải xem xét xem tình huống đưa ra là phía công ty đã đơn phương tuyên bố chấm dứt hợp đồng lao động theo thời hạn hay là thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng, các trường hợp này được quy định tại Điều 34 của bộ luật lao động năm 2019 về Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động sau đây:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Nếu như công ty yêu cầu bạn nghỉ việc với lý do hợp đồng lao động hết hiệu lực thì theo quy định của pháp luật tại Điều 48 của bộ luật lao động năm 2019 có quy định như sau

“Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

Như vậy, trước ngày 31/7/2016, công ty phải báo trước trong 15 ngày bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu như không báo trước thì sau khi hợp đồng lao động có hiệu lực hết hạn, thì ngày 1/8/2016 sẽ được tính là ngày làm việc của hợp đồng lao động không có hiệu lực và đến thời gian này nếu công ty có yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước 45 ngày cho bạn, nếu không báo trước thì hành vi này được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, và đây là hành vi vi phạm pháp luật lao động.

Trân trọng ./.

4. Vi phạm về thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp, có thể xác định được những thông tin sau: Hợp đồng lao động bạn ký kết với công ty là hợp đồng xác định thời hạn (1 năm); do gia đình gặp vấn đề khó khăn nên bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; bạn đã báo trước 30 ngày nhưng không thể làm hết được thời hạn bảo trước và phải nghỉ việc.

Trước hết, về yêu cầu bạn có vi phạm quy định về thời hạn báo trước không và có phải bồi thường không.

Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 35 bộ luật này. Do đó, tình huống bạn nêu ra chỉ nói là gia đình gặp khó khăn nên không thể tiếp tục làm việc được, trường hợp này có thể sẽ thuộc điểm d khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động: ” d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động “. Tuy nhiên cần xem xét việc bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn có thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

” 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;

b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;

c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, nếu khó khăn của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp trên thì bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bạn là đúng pháp luật, đúng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng bạn phải tuân thủ thời hạn báo trước. Trường hợp của bạn là hợp đồng xác định thời hạn do đó bạn phải báo trước cho công ty ít nhất 30 ngày. Bạn đã báo trước nhưng không làm hết 30 ngày mà chỉ làm được 20 ngày sau đó nghỉ việc, chính vì vậy mà bạn đã vi phạm quy định về thời hạn báo trước, do đó, bạn phải bồi thường cho công ty theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Do đó, khi vi phạm thời hạn báo trước bạn phải bồi thường cho người lao động nửa tháng tiền lương cộng với một khoản tiền tương ứng với tiền lương 10 ngày lao động mà bạn đã không báo trước đủ thời hạn. Vì trong tình huống bạn nêu ra, bạn nói là ký hợp đồng lao động với thời hạn 1 năm, do đó, không thể là hợp đồng đào tạo nghề giữa bạn và công ty được nên bạn sẽ không phải hoàn trả phí đào tạo cho công ty theo khoản 3 Điều luật này.

Về yêu cầu lấy lại sổ Bảo hiểm xã hội và nhận các trợ cấp xã hội.

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

Như vậy, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn có quyền nhận lại sổ Bảo hiểm xã hội trong thời hạn 07 ngày (tối đa có thể kéo dài 30 ngày).

5. Điều kiện nhận hỗ trợ bảo hiểm y tế

Thưa luật sư, Em hỏi như sau: em bị tai nạn lao động cụt 4 ngón tay phải, công ty đã làm chế độ thương tật cho em màikhông thấy bảo hiểm thanh toán tiền bảo hiểm cho em trong thời gian nằm viện tại bệnh viện Việt Đức, vì em đi trái tuyến nên không được hưởng bảo hiểm trực tiếp tại bệnh viện mà gia đình em phải trả nên em thắc mắc bảo hiểm trả lời là công ty trả, mà doanh nghiệp thì nói là bên bảo hiểm trả.vậy trách nhiệm bây giờ là ai trả ?

Trả lời:

Với chi phí y tế phát sinh trong quá trình điều trị tai nạn lao động được quy định tại Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độbồi thường, trợ cấp và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

” Điều 9. Chi phí y tế

2. Đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Như vậy, chi phí y tế do người sử dụng lao động chi trả.

Trân trọng ./.

Quy Định Về Chấm Dứt Hợp Đồng Làm Việc Của Viên Chức

21/08/2020

Nguyễn Ngọc Ánh

Nhắc đến viên chức chúng ta thường nghĩ đến những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, không phải những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập đều là viên chức mà phải được tuyển dụng theo đúng quy định của Luật Viên chức, đáp ứng tiêu chuẩn trong từng lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Luật sư sẽ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

– Tư vấn về các nguyên tắc tuyển dụng của viên chức.

– Giải đáp thắc mắc các loại hợp đồng làm việc theo quy định của luật viên chức.

– Tư vấn về chế độ tập sự, trường hợp biệt phái viên chức

– Tư vấn chế độ thôi việc, hưu trí của viên chức.

2. Quy định về chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức.

Câu hỏi: Tôi có những thắc mắc muốn nhờ luật Minh Gia tư vấn về chấm dứt hợp đồng làm việc như sau: Tôi là một bác sĩ thi đỗ viên chức và vào công tác tại một bệnh viện tỉnh. Tại đây tôi có ký một hợp đồng lao động có thời hạn từ ngày 1/12/2015 đến ngày 30/11/2016 gọi là ký hợp đồng cho thời gian tập sự, sau khí hết hợp đồng này thì theo bình thường tôi sẽ ký một hợp đồng lao động không xác định thời hạn,

Tôi vừa báo cáo xong tập sự vào ngày 30/09/2016, vậy nếu khi hết hợp đồng kia thì tôi có được phép thôi việc tại cơ quan này không ? và khi đó nghỉ có phải là nghỉ đúng luật không?

Câu hỏi thứ nhất: Hết hạn hợp đồng làm việc có buộc phải tiếp tục ký kết HĐ mới không?

Điều 25 Luật viên chức 2010 quy định các loại hợp đồng làm việc:

“1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này”.

Khoản 5 Điều 3 Luật viên chức 2010 giải thích:

Với thông tin bạn cung cấp thì giữa bạn và đơn vị ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn 12 tháng, thời gian tập sự là 12 tháng. Xuất phát từ bản chất của hợp đồng nhằm thể hiện sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện nên khi hợp đồng làm việc trên hết hạn thì bạn có quyền tiếp tục ký kết hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc.

Điều 36 BLLĐ 2012 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: “1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này”.

Vậy, bạn có quyền gửi đơn tới người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trên để cá nhân này nắm bắt kịp thời ý muốn không tiếp tục ký kết hợp đồng làm việc mới và có câu trả lời giải quyết khúc mắc, đáp ứng yêu cầu của bạn.

Câu hỏi thứ hai: Quy định của pháp luật về chấm dứt hợp đồng làm việc?

Điều 38 Nghị định 29/2012/NĐ – CP quy định giải quyết thôi việc cho viên chức:

“1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:a) Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;b) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật viên chức;2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:a) Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển;c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.3. Thủ tục giải quyết thôi việca) Viên chức có nguyện vọng thôi việc có văn bản gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc; nếu không đồng ý cho viên chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 2 Điều này.c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này và đồng thời giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định tại Nghị định này.”

Trường hợp viên chức muốn chấm dứt HĐ làm việc trước thời hạn đúng quy định của pháp luật buộc phải căn cứ vào một trong hai trường hợp sau:

Thứ nhất, viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc và gửi trực tiếp tới cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Khi tiếp nhận đơn, nếu viên chức không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định 29/2012/NĐ – CP và đồng ý thì trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận thì người đứng đầu đơn vị ra quyết định chấm dứt hợp đồng hoặc trả lời bằng văn bản cho NLĐ lý do không đống ý.

Vậy, bạn có quyền gửi đơn tự nguyện xin thôi việc tới người đứng đầu đơn vị để được giải quyết.

Thứ hai, việc chức đơn phương chấm dứt theo quy định tại Khoản 4, Khoàn 5 Điều 29 Luật viên chức 2010:

Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

“…4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục”.

Do các bên ký kết HĐLV xác định thời hạn nên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng Luật thì bạn phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 29 nêu trên. Trường hợp không có căn cứ đơn phương, mặc dù báo trước 45 ngày vẫn xác định là đơn phương trái quy định và phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

Điều 43 BLLĐ 2012 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.Câu hỏi thứ ba: Về điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức theo Luật viên chức 2010?

Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển

“1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;c) Có đơn đăng ký dự tuyển;d) Có lý lịch rõ ràng;đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng”.

Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt HĐ làm việc không phải là căn cứ hạn chế quyền đăng ký thi tuyển. Vậy, nếu kết quả thi tuyển phù hợp với yêu cầu đặt ra thì đơn vị sự nghiệp có nghĩa vụ phải gửi thông báo trúng tuyển, và tiến hành ký kết hợp đồng làm việc mới.

Câu hỏi thứ 2 – Làm việc tại đơn vị sự nghiệp là viên chức hay người lao động?

E hiện đang công tác tại ban quản lý dự án các công trình xây dựng huyện, e vào lam nam 2014 ky họp đồng 1 năm, năm 2015 e ký họp đồng dài hạn, vị trí việc làm là kế toán hưởng lương bằng đại học. Cơ quan e la đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự thu 100%, vậy e la viên chức hay người lao động? E đang trong thời gian nghỉ thai sản nhưng cơ quan có dự kiến cắt họp đồng với e, vậy cơ quan chấm dứt họp đồng với e thời gian nào là đúng? Cảm ơn!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 2. Viên chức – Luật viên chức 2010 quy định như sau:Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định trên, nếu chị là viên chức thì chị sẽ phải trải qua kỳ thi tuyển viên chức hoặc xét tuyển viên chức, sau khi kết thúc thời gian tập sự chị sẽ được ký hợp đồng làm việc.

Trường hợp chị được đơn vị ký Hợp đồng lao động xác định thời hạn 1 năm sau đó là hợp động lao động không xác định thời hạn, thì chị là người lao động làm việc theo HĐLĐ tại đơn vị sự nghiệp công lập.

Về vấn đề chấm dứt hợp đồng khi chị đang trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dù chị là người lao động hay viện chức thì khi đơn vị muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với chị đều phải có căn cứ theo quy định của pháp luật. Nếu đơn vi đơn phương chấm dứt hợp đồng với chị mà không tuân thủ các điều kiện mà pháp luật yêu cầu thì đơn vị có thể sẽ phải bồi thường cho chị về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc trái pháp luật.

Cụ thể, chị tham khảo bài viết có nội dung tương tự như sau:

Hợp Đồng Ủy Quyền Và Căn Cứ Chấm Dứt Hợp Đồng Ủy Quyền

Bộ luật Dân sự năm 2015

Trên thực tế không phải bao giờ cá nhân, pháp nhân cũng có thể trực tiếp tham gia vào quan hệ hợp đồng. Việc không tham gia trực tiếp có thể có nhiều lý do khác nhau hoặc khi đã tham gia vào quan hệ hợp đồng nhất định nhưng không có điều kiện thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Vì vậy, pháp luật cho phép họ có thể ủy quyền cho người thứ ba, thay mặt mình giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã đưa ra khái niệm hợp đồng ủy quyền như sau: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đề bù hoặc hợp đồng không có đền bù. Nếu bên thực hiện việc ủy quyền nhận thù lao thì hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có đền bù. Nếu bên thực hiện việc ủy quyền không nhận thù lao mà thực hiện công việc ủy quyền mang tính chất giúp đỡ, tương trợ bên ủy quyền thì đó là hợp đồng không có đền bù.

Hợp đồng ủy quyền chấm dứt theo căn cứ chung về chấm dứt hợp đồng, mặt khác, hợp đồng ủy quyền có căn cứ chấm dứt riêng:

– Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi hết thời hạn. Việc ủy quyền phải lập bằng văn bản, trong văn bản cần xác định rõ thời hạn ủy quyền. Trong thời hạn đó, bên được ủy quyền phải thực hiện xong công việc phải ủy quyền. Trong trường hợp bên được ủy quyền chưa thực hiện xong nghĩa vụ của mình vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà việc ủy quyền hết thời hạn thì hợp đồng ủy quyền chấm dứt.

– Bên được ủy quyền đã thực hiện xong công việc ủy quyền và giao lại kết quả công việc cho bên ủy quyền.

– Hợp đồng ủy quyền còn chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ ủy quyền, bên ủy quyền đơn phương hủy hợp đồng ủy quyền, hoặc bên ủy quyền đã thực hiện một số công việc nhưng sau đó vi phạm hợp đồng, bên ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.

– Một trong hai bên chết, hợp đồng ủy quyền chấm dứt. Hợp đồng ủy quyền do các bên trực tiếp thực hiện, do vậy nếu một bên chết thì chấm dứt hợp đồng (khoản 3 Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Bạn cũng có thể xem trang Tư vấn hợp đồng để có thêm rất nhiều thông tin bổ ích.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thẩm Quyền Chấm Dứt Hợp Đồng Với Viên Chức trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!