Đề Xuất 3/2023 # Tập Huấn Luật Bảo Vệ Bí Mật Nhà Nước Và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành # Top 12 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 3/2023 # Tập Huấn Luật Bảo Vệ Bí Mật Nhà Nước Và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Tập Huấn Luật Bảo Vệ Bí Mật Nhà Nước Và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tập huấn Luật bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành

13:08 02/12/2020

Sáng 2/12, UBND tỉnh Hà Tĩnh tổ chức hội nghị tập huấn chuyên sâu Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước tại các cơ quan, ban, ngành, lực lượng vũ trang và các địa phương. Tham dự hội nghị có Thiếu tướng Phạm Văn Vinh – Phó Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Bộ Công an, đồng chí Thượng tá Đinh Việt Dũng – Phó Giám đốc Công an tỉnh, lãnh đạo, cán bộ phụ trách công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.

Toàn cảnh buổi hội nghị tập huấn

Tại hội nghị, đại biểu được nghe Thiếu tướng Phạm Văn Vinh – Phó Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Bộ Công an truyền đạt một số nội dung trọng tâm của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước. 

Luật gồm 5 chương, 28 điều, được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2018 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020.

 

Đại biểu tham dự

Những nội dung cơ bản của luật gồm: phạm vi điều chỉnh, khái niệm bí mật Nhà nước, bảo vệ bí mật Nhà nước; nguyên tắc bảo vệ bí mật Nhà nước; các hành vi bị nghiêm cấm; phân loại bí mật Nhà nước; sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước; vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước; hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật Nhà nước; thời hạn bảo vệ bí mật Nhà nước…

 

Thiếu tướng Phạm Văn Vinh truyền đạt các nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước.

Thiếu tướng Phạm Văn Vinh cũng đã giải đáp những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước tại các cơ quan, đơn vị.

Buổi tập huấn nhằm nâng cao kiến thức về bảo vệ bí mật Nhà nước trong các cơ quan, đơn vị, tạo sự chuyển biến trong nhận thức về tầm quan trọng của công tác bảo vệ bí mật Nhà nước. Đồng thời chấn chỉnh những thiếu sót, sơ hở để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.

 

Thượng tá Đinh Việt Dũng – Phó Giám đốc Công an tỉnh phát biểu kết luận tại hội nghị

Ngà Cường

Dự Thảo Nghị Định Hướng Dẫn Luật Bảo Vệ Bí Mật Nhà Nước

Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018;

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; địa điểm tổ chức, phương án bảo vệ và sử dụng các phương tiện, thiết bị tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước và phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Mực dùng để đóng các loại con dấu chỉ độ mật là mực màu đỏ. Mẫu dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật và vị trí đóng dấu chỉ độ mật được thực hiện theo quy định của Bộ Công an.

1. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải tiến hành ở nơi bảo đảm an toàn do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Việc sao, chụp phải được ổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.

2. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi được sao, chụp phải đóng dấu sao, chụp hoặc có văn bản ghi nhận việc sao, chụp.

Trước khi giao, t ài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải vào “Sổ quản lý bí mật nhà nước đi” Đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước đồng ý;

b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;

Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được gửi bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu Tuyệt mật ở ngoài bì ợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài hi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”;

. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:

a) Người nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải vào “Sổ quản lý bí mật nhà nước đến”;

c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục kịp thời. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý kịp thời.

Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.

2. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; độ mật của bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.

1. Địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước

a) Tổ chức tại địa điểm thuộc trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức hoặc ngoài trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc phải tổ chức kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp

2. Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước

a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị có nguồn gốc rõ ràng

b) Người tham dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo

c) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có thể sử dụng thiết bị kỹ thuật để ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.

3. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước

b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức dài ngày, nếu cần thiết có thể niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp

Điều 7. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước

b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an theo thời hạn như sau:

a) Báo cáo tổng kết năm năm một lần; báo cáo sơ kết một năm một lần;

b) Báo cáo đột xuất được thực hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước.

2. Bộ Công an có trách nhiệm giúp Chính phủ tổng kết năm năm một lần sơ kết một năm một lần công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi toàn quốc.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày… tháng… năm…

Quy Định Chi Tiết Thi Hành Pháp Lệnh Bảo Vệ Bí Mật Nhà Nước

(Ecolaw.vn) – Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 33/2002/NĐ-CP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2002

Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

LẬP, QUYẾT ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ DANH MỤC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương.

Người được ủy quyền nêu trong Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước là Chánh Văn phòng Trung ương Đảng và Trưởng các Ban của Đảng Cộng sản Việt Nam; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN

VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Điều 6. Quy định độ mật đối với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

Điều 7. Xác định và đóng dấu độ mật đối với từng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật hoặc Mật.

2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo văn bản phải đề xuất mức độ mật từng tài liệu, người duyệt ký văn bản chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu.

3. Đối với vật mang bí mật nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn bản này.

4. Bộ Công an quy định mẫu con dấu các độ mật.

Điều 8. In, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải thực hiện theo các quy định sau đây:

a) Phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn và do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đó quy định.

c) Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, soát, sao, chụp tài liệu.

d) Không sử dụng máy tính đã nối mạng Internet đánh máy, in, sao tài liệu mật.

2. Bí mật nhà nước sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải được niêm phong và đóng dấu độ mật ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.

Điều 9. Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước

Phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc sau:

1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu.

2. Tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn.

3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.

Điều 10. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước khi vận chuyển, giao nhận phải thực hiện theo quy định sau:

1. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ở trong nước do cán bộ làm công tác bảo mật, hoặc cán bộ giao liên riêng của cơ quan, tổ chức thực hiện. Nếu vận chuyển, giao nhận theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định riêng của ngành bưu điện.

2. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức trong nước với các cơ quan, tổ chức của Nhà nước Việt Nam ở nước ngoài do lực lượng giao liên ngoại giao thực hiện.

3. Mọi trường hợp vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thông qua các đơn vị giao liên phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.

4. Khi vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải có đủ phương tiện bảo quản và lực lượng bảo vệ để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.

5. Nơi gửi và nơi nhận phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời; việc giao nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký nhận.

Điều 11. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Các cơ quan, tổ chức, địa phương lưu giữ bí mật nhà nước phải thống kê tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước của mình theo trình tự thời gian và từng độ mật.

2. Tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, phải được lưu giữ riêng, có phương tiện bảo quản, bảo vệ bảo đảm an toàn. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê, cất giữ, bảo quản bí mật nhà nước trong phạm vi quyền hạn của mình.

Điều 12. Đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức, công dân có các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

Việc đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ có quy định riêng.

2. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ nhà nước có trách nhiệm lưu giữ bảo quản các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích đó theo các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 13. Khu vực, địa điểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước

Những khu vực, địa điểm được xác định thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải đánh số, đặt bí số, bí danh, ký hiệu mật hoặc cắm biển cấm và thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, bảo mật theo quy định của Nghị định này.

Điều 14. Bảo vệ các khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước

Các khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ bí mật nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước (bao gồm nơi in ấn, sao chụp; nơi hội họp, phổ biến bí mật nhà nước; kho cất giữ sản phẩm mật mã, nơi dịch mã, chuyển nhận những thông tin mật; nơi nghiên cứu, thử nghiệm các công trình khoa học có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước) phải đảm bảo an toàn, có nội quy bảo vệ. Người không có phận sự không được tiếp cận. Cán bộ đến công tác phải có giấy giới thiệu kèm chứng minh nhân dân và được bố trí tiếp, làm việc ở phòng dành riêng. Tùy tính chất và yêu cầu bảo vệ của từng nơi mà tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên trách hoặc bán chuyên trách; tổ chức tuần tra, canh gác, kiểm soát người ra vào chặt chẽ, bố trí phương tiện kỹ thuật bảo vệ.

Điều 15. Bảo vệ bí mật mật mã quốc gia

1. Mật mã quốc gia là bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật.

2. Ban Cơ yếu Chính phủ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ yếu; việc nghiên cứu, sản xuất, cung cấp, quản lý, sử dụng mật mã thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Cơ yếu.

3. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức và cá nhân tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

Điều 16. Bảo vệ bí mật nhà nước khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc

Nội dung bí mật nhà nước nếu truyền đưa bằng phương tiện viễn thông và máy tính thì phải được mã hoá theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

Điều 17. Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan báo chí.

2. Người đứng đầu cơ quan xuất bản, báo chí và nhà báo phải chấp hành quy định về bảo vệ bí mật nhà nước theo Luật Báo chí và các văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 18. Cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam

1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý.

2. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật nhà nước khi cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:

a) Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương duyệt.

b) Bí mật nhà nước độ Mật do cấp Cục trưởng (hoặc tương đương) ở các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Giám đốc Sở (hoặc tương đương) ở địa phương duyệt.

Điều 19. Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Cơ quan, tổ chức công dân Việt Nam quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà nước.

2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:

a) Bảo vệ lợi ích quốc gia.

b) Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:

Bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ duyệt;

Bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật do Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, riêng trong lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt;

Bí mật nhà nước thuộc độ Mật do người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương duyệt.

c) Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thoả thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.

Điều 20. Mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài

Công dân Việt Nam mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học phải xin phép và được sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương. Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp quản lý, bảo vệ bí mật tài liệu, vật mang theo. Nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

Điều 21. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước

1. Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật ở các cơ quan, tổ chức ở Trung ương do cấp Cục trưởng (hoặc tương đương) quyết định, ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Giám đốc Sở (hoặc tương đương) quyết định (đối với mật mã thực hiện theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ).

2. Trong quá trình tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải bảo đảm yêu cầu không để lộ, lọt bí mật nhà nước. Tiêu hủy vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải làm thay đổi hình dạng và tính năng, tác dụng. Tiêu hủy tài liệu phải đốt, xén, nghiền nhỏ đảm bảo không thể phục hồi được.

3. Trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo các quy định trên, nếu tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không có lý do chính đáng thì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 23. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước

Việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương quyết định và sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 24. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước

1. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc hoặc đối với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Công an có nhiệm vụ tổ chức thực hiện thanh tra nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất hai năm một lần.

4. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi cơ quan công an cùng cấp để theo dõi.

Điều 25. Chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình:

a) Báo cáo những vụ việc lộ, mất bí mật nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia hoặc lợi ích của nhà nước.

b) Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ mỗi năm một lần.

2. Chế độ báo cáo quy định như sau:

a) Báo cáo của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương gửi cấp trên trực tiếp, đồng gửi Uỷ ban nhân dân và cơ quan công an cùng cấp.

b) Báo cáo của cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an.

3. Các cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước mỗi năm một lần, 5 năm tổng kết một lần. Báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an.

4. Bộ Công an có trách nhiệm giúp Chính phủ sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước một năm một lần; tổng kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước 5 năm một lần trong cả nước.

Điều 26. Xây dựng quy chế bảo vệ bí mật nhà nước

Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước

Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện các quy định của Nghị định này và tổ chức triển khai thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước ở các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Cơ quan, tổ chức và công dân có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:

1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.

2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.

3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.

4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo chức trách được giao.

Điều 29. Xử lý vi phạm

Mọi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật nhà nước phải được điều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 30. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 84/HĐBT ngày 09 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước.

Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 31. Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 32. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG (Đã ký) Phan Văn Khải

Luật Kiểm Toán Nhà Nước Và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành

Ngày 21-6-2017, tại kỳ họp thứ 3 khóa XIV, Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14. Luật này quy định về quản lý nhà nước đối với tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.

Bên cạnh đó, Chính phủ, Bộ Tài chính cũng ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công, sắp xếp lại, xử lý tài sản công;… Cụ thể như: Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05-3-2018 Quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05-7-2018 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05-3-2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyê và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07-05-2018 Hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;…

Nội dung cuốn sách bao gồm các phần chính như sau:

Phần thứ nhất: Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định chi tiết thi hành

Phần thứ hai: Quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

Phần thứ ba: Chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

Phần thứ tư: Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công

Để các cơ quan, đơn vị nắm bắt kịp thời và thực hiện tốt việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công, lập dự toán ngân sách nhà nước, thanh quyết toán thu chi ngân sách, nhà xuất bản Tài Chính cho biên soạn và phát hành cuốn sách có độ dày 400 trang,giá 350,000đ/1 cuốn

Nội dung cuốn sách bao gồm những phần chính sau:

Quy trình Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của kiểm toán nhà nước

Hướng dẫn về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Quy định chi tiết Luật quản lý, sử dụng tài sản công & đấu thầu, mua sắm tài sản.

Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018 và quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản tại các cơ quan, đơn vị

Nội dung cuốn sách, trình bày dưới dạng văn bản tra cứu:

Phần thứ nhất: Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Luật đấu giá tài sản và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Phần thứ hai: Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước;

Phần thứ ba: Tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Phần thứ tư: Điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước và quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản nhà nước;

Phần thứ năm: Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;

Phần thứ sáu: Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định;

Phần thứ bảy: Mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.

Điện thoại : 0283 636 2182 – 0909 366 858 (Mr: Phong)

0982 711 282 – 0913 142 287 (Mr: Thành)

Địa chỉ: Phố . Đội Cấn, P. Cống Vị ,Q. Ba Đình. TP. HÀ NÔI

Chi Nhánh I : 282 Nam Kỳ Khởi Nghĩa , P7. Quận 3 TP. HCM

Website: http://sachphapluat.com.vn – Email: sachphapluatct@gmail.com

Bạn đang đọc nội dung bài viết Tập Huấn Luật Bảo Vệ Bí Mật Nhà Nước Và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!