Cập nhật nội dung chi tiết về Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Theo Thông Tư 32 Và Những Điều Cần Biết mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hồ sơ đăng ký sử dụng hóa đơn điện tửViệc triển khai sử dụng hóa đơn điện tử có thành công hay không hoàn toàn phụ thuộc vào bước hồ sơ đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị hồ sơ với những tài liệu như sau:
– Mẫu hóa đơn
– Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử
– Thông báo phát hành hóa đơn điện tử
Sau 02 ngày (kể từ ngày nộp hồ sơ), nếu cơ quan thuế không có ý kiến thì Doanh nghiệp có thể bắt đầu phát hành hóa đơn. Điều này có chút khác biệt so với quy định mới về hóa đơn điên tử tại thông tư 68/2019. Theo quy định tại Thông tư 68/2019 thì thời gian phản hồi của Cơ quan Thuế với việc quyết định cho doanh nghiệp có sử dụng hóa đơn điện tử hay không chỉ là 01 ngày.
Khởi tạo mẫu hóa đơn
Đối với việc khởi tạo mẫu hóa đơn, các doanh nghiệp cần phải nắm được các quy định về mẫu số thường. Thông tư 32/2011 quy định rõ mẫu số thường bao gồm 11 ký tự.
Ký hiệu hóa đơn
Ký hiệu hóa đơn là một trong những phần nếu doanh nghiệp không chú ý thì rất có thể sẽ thực hiện ký hiệu hóa đơn sai, dẫn đến hóa đơn điện tử không hợp pháp, hợp lệ. Ký hiệu hóa đơn theo Thông tư 32/2011 được quy định cụ thể như sau:
-2 ký tự đầu để phân biệt các ký hiệu mẫu hóa đơn
– Ký tự thứ 3 là dấu “/”.
– 2 ký tự tiếp theo thể hiện năm tạo hoá đơn
– 1 ký tự cuối thể hiện hình thức hoá đơn (Hình thức hóa đơn điện tử được ký hiệu là E)VD: AB/19E
Quy định về tạm nộp thuế TNDN và quyết toán thuế năm
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo Luật quản lý thuế 38 Đánh số hóa đơn điện tử
Việc đánh số hóa đơn điện tử theo Thông tư 32/2011 được quy định như sau: Số hóa đơn gồm 7 chữ số. Chính vì thế các doanh nghiệp cần phải đánh số hóa đơn đúng, chuẩn theo như quy định hiện hành.
Theo quy định của Thông tư 68/2019 thì Thông tư 32/2011 chỉ có hiệu lực pháp luật cho đến hết ngày 31/10/2020; tuy nhiên, theo như dự thảo về Nghị định thuế, hóa đơn thì Thông tư 32/2011 và các văn bản pháp luật cũ về hóa đơn sẽ có hiệu lực thi hành đến năm 2022. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập thì sẽ bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử, do vậy, việc xác định thực hiện hóa đơn điện tử theo quy định cũ hay mới là điều vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, điều cần thiết cho các doanh nghiệp hiện nay đó chính là việc nắm rõ các quy định hiện hành về hóa đơn điện tử để có thể triển khai sử dụng được tốt nhất.
Với những chia sẻ trên hy vọng đã giúp các doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp nắm được các quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 32/2011 và những lưu ý để các doanh nghiệp có thể triển khai sử dụng hóa đơn điện tử được tốt nhất.
Hóa Đơn Điện Tử Và Những Điều Doanh Nghiệp Cần Biết
Thời đại công nghệ 4.0 đòi hỏi mỗi tổ chức cần thay đổi quy trình làm việc cũng như cách quản lí bộ máy của mình sao cho bắt kịp xu hướng công nghệ mới.
Hóa đơn điện tử là một giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp ngày nay. Chính phủ đã đưa ra quy định từ ngày 1/11/2018, bắt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện tử.
Theo Thông tư 32/2011/T – BTC:
Hóa đơn điện tử bao gồm các thông điệp dữ liệu điện tử về buôn bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lí bằng các phương tiện điện tử.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập và xử lí trên hệ thống máy tính của tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về các giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử phải đảm bảo các nguyên tắc: xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và theo trình độ thời gian, mỗi số hóa đơn chỉ được lập và sử dụng 1 lần duy nhất.
Hóa đơn đã được lập dưới dạng giấy và được xử lí, truyền hoặc lưu trữ bằng các phương tiện điện tử thì không được xem là hóa đơn điện tử.
Hóa đơn điện tử sẽ có giá trị pháp lí nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện như sau:
– Các thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn từ khi thông tin được tạo ra và ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
– Chỉ tiêu để đánh giá thông tin toàn vẹn là: ngoài các thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử, thông tin phải còn đầy đủ và chưa bị thay đổi bất cứ gì.
– Các thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập và sử dụng hoàn chỉnh khi cần thiết.
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên bán sản phẩm, dịch vụ.
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên mua sản phẩm, dịch vụ.
– Tên hàng hóa, dịch vụ cung cấp, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn gía là giá chưa tính thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng và thành tiền tổng số tiền vừa ghi bằng số, vừa ghi bằng chữ.
– Ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn, chữ ký điện tử của người bán, chữ kí điện tử của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật.
– Hóa đơn điện tử được biểu đạt bằng tiếng Việt. Trong trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong dấu ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên từ 0 đến 9, sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ, hàng nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu (.); nếu có ghi chữ số đằng sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Hóa đơn điện tử có mã xác thực là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã xác thực và số hóa đơn xác thực qua hệ thống cấp mã xác thực hóa đơn của tổng cục thuế.
Đối với Hóa đơn điện tử có mã xác thực, khi cơ quan thuế cấp mã xác thực và số hóa đơn xác thực, người bán sẽ phải ký điện tử trên hóa đơn. Doanh nghiệp không cần lập báo cáo tình hình sử dụng loại hóa đơn điện tử này.
3. Điều kiện để một tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử.
Theo Thông tư 32/2011/TT-BTC: Người bán khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:
a, Người bán là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế, hoặc có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b, Tổ chức kinh tế có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tải thông tin, hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng được các yêu cầu như: khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử.
c, Tổ chức kinh tế có đội ngũ nhân sự có đủ trình độ, có đủ khả năng để thực hiện các công việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định.
d, Tổ chức kinh tế có chữ ký điện tử đúng chuẩn theo quy định của pháp luật.
e, Tổ chức kinh tế có phần mềm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có kết nối với các phần mềm kế toán. Đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử được tự động chuyển vào phần mềm kế toán tại thời điểm lập hóa đơn điện tử bán hàng, cung cấp dịch vụ.
f, Tổ chức kinh tế có các quy trình sao lưu, khôi phục, lưu trữ dữ liệu đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu về chất lượng, bao gồm:
– Hệ thống lưu trữ dữ liệu tương thích với các quy định về hệ thống lưu trữ dữ liệu.
– Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu nếu hệ thống bất ngờ gặp sự cố.
Theo Thông tư 32/2011/TT-BTC: Tổ chức trung gian cung cấp hóa đơn điện tử phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
– Là doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin hoặc là ngân hàng được cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
– Doanh nghiệp có chương trình phần mềm về khởi tạo, lập và truyền nhận hóa đơn điện tử đảm bảo hóa đơn điện tử được lập đáp ứng các nội dung theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức đã triển khai hệ thống cung cấp giải pháp công nghệ thông tin để phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.
– Doanh nghiệp có hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, bộ phận kỹ thuật đảm bảo cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quy định pháp luật về phát hành hóa đơn.
– Có giải pháp lưu trữ kết quả các lần truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch; lưu trữ hóa đơn điện tử với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử phải được lưu giữ trên hệ thống.
– Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức phải có văn bản báo cáo cơ quan thuế các nội dung như sau: danh sách các doanh nghiệp có sử dụng hóa đơn điện tử của tổ chức (bao gồm cả người bán hàng, người mua hàng); số lượng hóa đơn đã sử dụng (gồm: loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự).
5. Thủ tục để doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử
Trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử, các tổ chức cần phải:
Bước 1: Đưa ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử.
Bước 2: Khởi tạo mẫu hóa đơn điện tử.
Bước 3: Lập thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo mẫu của Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Bước 4: Gửi văn bản giấy hoặc văn bản điện tử đến cơ quan thuế quản lí trực tiếp.
Trước khi làm bộ hồ sơ, tổ chức, doanh nghiệp nên tham khảo xem Chi cục Thuế quản lý nhận hồ sơ qua hình thức nào để chuẩn bị phù hợp.
Các doanh nghiệp thực hiện 2 bước sau để sử dụng hóa đơn điện tử
Bước 1: Lập hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn điện tử trên phần mềm Chúng tôi chúng tôi hoặc phần mềm chúng tôi – Kế toán
Bước 2: Nộp hồ sơ cho Cơ quan Thuế theo yêu cầu.
Lưu ý: Sau 2 ngày gửi thông báo, nếu không nhận được phản hồi của Cơ quan Thuế, doanh nghiệp được phép sử dụng hóa đơn điện tử theo thông báo phát hành.
6. Giải đáp: Hóa đơn điện tử có liên không
7. Các cách khách hàng nhận hóa đơn điện tử.
Cách 1: Gửi trực tiếp cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử hai bên thỏa thuận. Có thể gửi qua email, SMS…
Cách 2: Gửi thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp hóa đơn điện tử.
8.1. Chữ ký điện tử
– Chữ ký điện tử là thông tin đi kèm dữ liệu. Dữ liệu ở đây có thể là văn bản, hình ảnh, video,…Mục đích của chữ ký số để xác định người chủ của dữ liệu đó.
– Chữ ký điện tử là một phần không thể thiếu của hóa đơn điện tử, giúp xác thực hóa đơn đó là của đơn vị nào phát hành.
– Chứng thư điện tử là dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành, giúp xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là chủ của chữ ký điện tử.
– Chứng thư điện tử sử dụng để ký trên hóa đơn điện tử, nhằm:
+ Đảm bảo chống người chối từ chối.
+ Đảm bảo sự an toàn cho hóa đơn điện tử trong quá trình lưu trữ và truyền nhận.
– Chứng thư điện tử có thời hạn hiệu lực và có thể bị nhà cung cấp dịch vụ chứng thư điện tử hủy bỏ hoặc thu hồi.
8.2. Chứng thư số
Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức dịch vụ chứng thực chứ ký số cấp.
Chứng thư số giúp nhận diện một cá nhân, một máy chủ hoặc một vài đối tượng khác và gắn định danh đối tượng đó với một khóa công khai, khóa này được cấp bởi các tổ chức có thẩm quyền xác nhận định danh và cấp các chứng thư số.
Chứng thư số được tạo bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thực, trong đó chứa khóa công khai của người dùng theo chuẩn X.509.
9. Trả lời câu hỏi: Người mua có cần thực hiện chữ ký số vào hóa đơn điện tử không?
– Đối với khách hàng là cá nhân, không sử dụng hóa đơn điện tử để kê khai thuế thì không cần ký điện tử vào hóa đơn điện tử.
– Đối với khách hàng là doanh nghiệp, đơn vị kế toán cần sử dụng hóa đơn điện tử để kê khai thuế thì phải ký điện tử vào hóa đơn điện tử.
– Đối với các loại hóa đơn mua hàng như: hóa đơn điện, nước, viễn thông …khách hàng không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua và dấu của người bán, hóa đơn vẫn có giá trị pháp lý và được cơ quan Thuế chấp nhận.
10. Bên mua kê khai Thuế như thế nào khi nhận được hóa đơn điện tử?
– Bên mua kê khai thuế như quy trình bình thường.
– Bên mua có thể yêu cầu bên bán cung cấp hóa đơn điện tử đã được chuyển sang dạng giấy và có chữ ký và dấu của bên bán để làm chứng từ kê khai thuế.
11. Hóa đơn đã phát hành và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc người bán và người mua chưa kê khai Thuế, nếu phát hiện sai sót thì phải xử lý như thế nào?
– Người mua và người bán thỏa thuận với nhau để xóa bỏ hóa đơn sai.
– Người bán thực hiện lập một hóa đơn điện tử thay thế cho hóa đơn sai và gửi cho người mua, trên hóa đơn thay thế này phải có dòng chữ ghi rõ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm…”
– Hóa đơn điện tử đã xóa bỏ phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của có quan có thẩm quyền.
12. Hóa đơn đã phát hành và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai Thuế, sau đó phát hiện sai sót thì phải xử lý như thế nào?
– Người mua và người bán phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên và ghi rõ sai sót. – Người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử thay tế ghi rõ số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng,…tăng giảm số lượng như thế nào.
– Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
13. Với hóa đơn điện tử, khi hàng hóa lưu thông trên đường cần chứng minh nguồn gốc thì sẽ phải giải trình thế nào với lực lượng chức năng?
– Người bán hàng chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông. Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
* Thể hiện nguyên vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
* Trên hóa đơn phải có dòng chữ ghi rõ: HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ
* Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
* Hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Hướng Dẫn Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Misa Thông Dụng
Cùng với xu hướng phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghệ thông tin cũng như các giao dịch điện tử như hiện nay, việc triển khai hóa đơn điện tử và hóa đơn điện tử có mã xác thực sẽ góp phần giảm thiểu các thủ tục giấy tờ, tạo thuận tiện cho người nộp thuế cũng như đáp ứng nhu cầu cải cách hành chính trong công tác quản lý của cơ quan nhà nước. Trong bài viết này tôi sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử Misa.
Căn cứ vào Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Nghị quyết số 01/NQ-CP, bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện tử.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ MISA
Nội dung thông tin đăng ký, thay đổi thông tin đã đăng ký theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP.
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP
Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh.
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP
Cho phép khách hàng lập hóa đơn điện tử từ các chứng từ bán hàng, việc lập hóa đơn điện tử trên phần mềm MISA chúng tôi 2019 được thực hiện tương tự như với các hóa đơn tự in/đặt in khác.
2.1 Lập hóa đơn cùng với chứng từ bán hàng
1, Bạn hãy truy cập vào phân hệ Hóa đơn điện tử, chọn tab Bắt đầu sử dụng và nhấn Lập hóa đơn.
3. Cuối cùng bạn hãy nhấn Cất.
2.2 Lập hóa đơn trước, chứng từ bán hàng sau
1. Bạn vào phân hệ Bán hàng, chọn Hóa đơn(hoặc chọn tab Xuất hóa đơn, nhấn Thêm).
2. Khai báo hóa đơn GTGT
3. Tiếp theo, bạn hãy nhấn Cất, sau đó nhấn Lập CTBH.
4. Chương trình sẽ tự động lấy lên các thông tin tương ứng trên chứng từ bán hàng, có thể sửa lại các thông tin này (nếu cần)
5. Cuối cùng hãy nhấn Cất.
Lưu ý: Việc lập chứng từ bán hàng sau khi lập hóa đơn GTGT còn được thực hiện bằng cách:
Thêm mới một chứng từ bán hàng không lập kèm hóa đơn trên tab Bán hàng.
Chọn lập chứng từ bán hàng từ hóa đơn.
Phát hành hóa đơn điện tử
Kế toán có thể phát hành hóa đơn điện tử theo 1 trong 2 cách:
3. Hưỡng dẫn phát hành hóa đơn điện tử Misa
3.1 Phát hành từng hóa đơn điện tử
Cách 1: Phát hành hóa đơn điện tử trên phân hệ Hóa đơn điện tử
Cách 2: Phát hành hóa đơn điện tử ngay sau khi lập xong hóa đơn trên các phân hệ Bán hàng/Kho/Mua hàng
Cách 3: Phát hành hóa đơn điện tử trên danh sách Xuất hóa đơn
3.2 Phát hành hàng loạt hóa đơn điện tử
Cách 1: Phát hàng hàng loạt hóa đơn điện tử trên phân hệ Hóa đơn điện tử
Cách 2: Phát hành hàng loạt hóa đơn điện tử trên danh sách Xuất hóa đơn
Sau khi phát hành hóa đơn điện tử thành công, chương trình sẽ tự động cập nhật trạng thái phát hành của hóa đơn điện tử trên danh sách thành Đã phát hành.
Các Nội Dung Cần Lưu Ý Khi Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử
Câu hỏi 1: Doanh nghiệp có nên dùng hóa đơn điện tử?
– Sử dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không cần không gian lưu trữ hóa đơn..)– Giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế.– Khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy. Việc sử dụng hóa đơn điện tử sẽ khắc phục được tình trạng này do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu và thường xuyên cập nhật nên khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.
Câu hỏi 2: Doanh nghiệp cần chuẩn bị gì khi đăng ký sử dụng Hóa đơn điện tử (HDDT) ?Trả lời:Doanh nghiệp phải có phần mềm hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp có thể sử dụng hóa đơn điện tử bằng một trong hai hình thức: Tự xây dựng phần mềm hóa đơn điện tử hoặc thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.Phần mềm hóa đơn điện tử hoặc tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử phải đáp ứng theo yêu cầu thông tư 32/2011/TT-BTC về điều kiện khởi tạo, phát hành, lưu trữ và sử dụng hóa đơn điện tử.
Câu hỏi 3: Để sử dụng HDDT, doanh nghiệp phải làm các thủ tục gì với cơ quan thuế?Trả lời:Để thực hiện hóa đơn điện tử, doanh nghiệp thực hiện:Quyết định áp dụng Hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 1 của Phụ lục ban hành theo Thông tư 32/2011/TT-BTC) và gửi cơ quan thuế quản lý và được cơ quan thuế tiếp nhận.Thực hiện thông báo phát hành Hóa đơn điện tử theo quy định.
Câu hỏi 4: Thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử?Trả lời:Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ ngày 01/01/2019 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 trong đó “…Mở rộng áp dụng hóa đơn điện tử, cơ bản hoàn thành trong năm 2019 ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn.”Khoản 4, Điều 35 Nghị định 119/2018/NĐ-CP Quy định “4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”Do đặc thù của việc kết nối dữ liệu, quy trình sử dụng hóa đơn điện tử khác phương thức giấy, doanh nghiệp nên thực hiện hóa đơn điện tử trước thời hạn nghị định 51/2010/NĐ-CP và nghị định 04/2014/NĐ-CP hết hiệu lực để đảm bảo việc kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
II. Sử dụng Hóa đơn điện tử:
Câu hỏi 1: Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau được không?Trả lời:Doanh nghiệp có thể sử dụng đồng thời nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, đặt in, hóa đơn điện tử nhưng phải thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định và mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chỉ sử dụng một hình thức hóa đơn. Theo khoản 3, điều 7, Thông tư 32/2011/TT-BTC.Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập và chưa nhận được thông báo thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo nghị định 119/2018/NĐ-CP thì Tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 119/NĐ-CP thì tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 2 Điều 36.
Câu hỏi 2: Hoá đơn điện tử có mấy liên? Làm thế nào để biết hoá đơn điện tử của bên bán đã thông báo phát hành đến cơ quan thuế?Trả lời:HĐĐT là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Do đó, HĐĐT không phải có tên liên hoá đơn, trong ký hiệu mẫu số HĐ sử dụng ký tự “0” để thể hiện số liên HĐ. (CV 1721/TCT-DNL ngày 14/5/2014).Để biết hoá đơn điện tử của bên bán đã thông báo phát hành đến cơ quan thuế, Doanh nghiệp vào Website chúng tôi của ngành thuế.
Câu hỏi 3: Doanh nghiệp có thể lập biên bản điều chỉnh hóa đơn dưới dạng bản giấy được không?Đối với hóa đơn điện tử đã lập và có sai sót Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC, biên bản giữa hai bên có thể lập và ký trực tiếp (có dấu nếu là tổ chức) hoặc ký điện tử.
Câu hỏi 4: Hóa đơn đã lập và ký số có sai sót thì điều chỉnh như thế nào?
+ Trường hợp 1: Sai sót về tên, địa chỉ nhưng đúng MST.Theo thông tư 26/2015/TT-BTC ” …các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.”
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán và người mua. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu…Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
+ Trường hợp 2: Sai sót khác (điều 9, thông tư 32/2011/TT-BTC)
Câu hỏi 5: Hoá đơn điện tử có được lập kèm bảng kê hay không?Trả lời:Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử không bị giới hạn về số dòng trên hóa đơn do đó không lập kèm bảng kê.
Câu hỏi 6: Trường hợp người mua không phải đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán không ký số hóa đơn điện tử, hóa đơn có hợp lệ hay không?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC thì trên hoá đơn điện tử phải có Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.Công văn 2402/BTC-TCT ngày 23/02/2016 của Bộ Tài chính: Nếu có hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,… thì người bán lập hóa đơn điện tử cho người mua, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua. Trường hợp người bán muốn đề nghị được miễn tiêu thức chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn điện tử thì gửi văn bản đề nghị đến CQT quản lý trực tiếp để được xem xét từng trường hợp phát sinh cụ thể.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Theo Thông Tư 32 Và Những Điều Cần Biết trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!