Cập nhật nội dung chi tiết về Sử Dụng Chữ Ký Số Cho Văn Bản Điện Tử Như Thế Nào? mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bộ Thông tin và Truyền thông vừa ban hành Thông tư số 41/2017/TT-BTTTT (ngày 19/12/2017) quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước.
Thông tư nêu rõ, việc ký số trên văn bản điện tử được thực hiện thông qua phần mềm ký số; việc ký số vào văn bản điện tử thành công hoặc không thành công phải được thông báo thông qua phần mềm. ) Trường hợp quy định người có thẩm quyền ký số trên văn bản điện tử, thông qua phần mềm ký số, người có thẩm quyền sử dụng khóa bí mật cá nhân để thực hiện việc ký số vào văn bản điện tử. Trong trường hợp quy định cơ quan, tổ chức ký số trên văn bản điện tử, thông qua phần mềm ký số, văn thư được giao sử dụng khóa bí mật con dấu của cơ quan, tổ chức để thực hiện việc ký số vào văn bản điện tử.
Việc hiển thị thông tin về chữ ký số của người có thẩm quyền và chữ ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản điện tử thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ. Thông tin về người có thẩm quyền ký số, cơ quan, tổ chức ký số phải được quản lý trong cơ sở dữ liệu đi kèm phần mềm ký số. Nội dung thông tin quản lý quy định tại khoản 4, Điều 1, Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ.
Để kiểm tra chữ ký số trên văn bản điện tử, thông tư quy định các bước lần lượt như sau: Giải mã chữ ký số bằng khóa công khai tương ứng; kiểm tra, xác thực thông tin của người ký số trên chứng thư số gắn kèm văn bản điện tử; việc kiểm tra, xác thực thông tin người ký số; kiểm tra tính toàn vẹn của văn bản điện tử ký số.
Chữ ký số trên văn bản điện tử là hợp lệ khi việc kiểm tra, xác thực thông tin về chứng thư số của người ký số tại thời điểm ký còn hiệu lực, chữ ký số được tạo ra đúng bởi khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư số và văn bản điện tử đảm bảo tính toàn vẹn.
Thông tin về người ký số; cơ quan, tổ chức ký số trên văn bản điện tử phải được quản lý trong cơ sở dữ liệu đi kèm phần mềm kiểm tra chữ ký số. Nội dung thông tin quản lý quy định tại khoản 4, Điều 1, Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ. Bên cạnh đó, Thông tư 41 cũng có quy định rõ về yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm ký số, kiểm tra ký số.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ 5/2/2018.
Chậm nhất sau 12 tháng kể từ ngày thông tư có hiệu lực thi hành, các cơ quan, tổ chức đang sử dụng các phần mềm có chức năng ký số, kiểm tra chữ ký số chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và chức năng quy định tại thông tư thực hiện việc nâng cấp, bổ sung phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số để đáp ứng quy định.
Thu Hằng – Cục Tin học và Thống kê tài chính
Phân Biệt Chữ Ký Điện Tử Và Chữ Ký Số Giống Và Khác Nhau Như Thế Nào?
Chữ ký điện tử và chữ ký số
1. Chữ ký điện tử và chữ ký số là gì?
1.1 Chữ ký điện tử là gì?
Chữ ký điện tử (electronic signature) là dạng chữ ký được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.
Như vậy, Chữ ký điện tử là một dạng thông tin được đi kèm theo dữ liệu. Dữ liệu đó có thể là: văn bản, video hoặc hình ảnh. Mục đích chính của chữ ký điện tử là xác định người chủ của dữ liệu đó.
* Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử:
Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử chia thành 2 trường hợp bao gồm giá trị pháp lý của chữ ký điện tử với vai trò là chữ ký và chữ ký điện tử với vai trò là con dấu. Cụ thể:
– Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì văn bản đó được coi là có giá trị pháp lý khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau
+ Chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;
+ Chữ ký điện tử phải đảm bảo đủ an toàn và không bị giả mạo khi tạo ra chữ ký điện tử
– Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì văn bản được xem là hợp lệ nếu chữ ký điện tử (được coi là con dấu) được ký đáp ứng các điều kiện an toàn sau:
+ Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng
+ Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký trong thời điểm ký
+ Mọi thay đổi với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện
+ Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện
Lưu ý: Chữ ký điện tử được tổ chức cung cấp chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn
1.2 Chữ ký số là gì?
Chữ ký số (digital signature) là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
– Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
– Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
Ngoài ra, có thể hiểu, Chữ ký số chính là một dạng của chữ ký điện tử, là tập con của chữ ký điện tử (chữ ký điện tử bao hàm chữ ký số). Nó có vai trò như chữ ký hay dấu vân tay đối với cá nhân hay con dấu đối với tổ chức, doanh nghiệp và dùng để xác nhận lời cam kết của tổ chức, cá nhân đó trong văn bản mình đã ký trên môi trường điện tử số. Chữ ký số được được thừa nhận về mặt pháp lý.
* Giá trị pháp lý của chữ ký số
– Chữ ký số được tạo ra trong thời gian có hiệu lực và kiểm tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số
– Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng với khoá công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp;
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.
– Khoá bí mật thuộc kiểm soát của người ký trong thời điểm ký
Lưu ý: Đối với chữ ký số được nước ngoài cấp phép sử dụng tại Việt Nam cũng có giá trị pháp lý tương tự chữ ký số do cơ quan Việt Nam cấp.
1.3 Một số trường hợp sử dụng chữ ký điện tử và chữ ký số
Chữ ký điện tử và chữ ký số được sử dụng trong các trường hợp: Ký phát hành hoá đơn doanh nghiệp, ký tờ khai hải quan, ký hợp đồng kinh doanh với đối tác, ký bảo hiểm xã hội, ký tờ khai và nộp thuế điện tử, ký duyệt các lệnh và tài khoản ngân hàng…giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao năng suất làm việc.
2. Phân biệt giữa chữ ký số và chữ ký điện tử
Chữ ký điện tử và chữ ký số
Mặc dù chữ ký điện tử và chữ ký số đều có thể dùng thay thế cho chữ viết tay truyền thống và được ứng dụng trong môi trường giao dịch điện tử. Tuy nhiên về bản chất 2 loại chữ ký này lại có nhiều điểm khác biệt lớn. Cụ thể:
Yếu tố
Chữ ký điện tử
Chữ ký số
Tính chất
Có thể là bất kỳ biểu tượng, hình ảnh, quy trình nào được đính kèm với tin nhắn hoặc tài liệu biểu thị danh tính của người ký và hành động đồng ý với nó.
Có thể được hình dung như một “dấu vân tay”, “con dấu” điện tử, được mã hóa và xác định danh tính người thực sự ký nó
Tiêu chuẩn
Không phụ thuộc vào các tiêu chuẩn
Không sử dụng mã hóa.
Sử dụng các phương thức mã hoá mật mã dựa trên cơ sở hạ tầng khóa công nghệ PKI, và đảm bảo danh tính người ký và mục đích, tính toàn vẹn dữ liệu và không thoái thác của văn bản đã ký.
Tính năng
Xác minh một tài liệu
Bảo mật một tài liệu
Cơ chế xác thực
Xác minh danh tính người ký thông qua email, mã PIN điện thoại…
ID kỹ thuật số dựa trên chứng chỉ
Xác nhận
Không có quy trình xác nhận cụ thể
Được xác nhận bởi các cơ quan chứng nhận tin cậy hoặc nhà cung cấp dịch vụ uỷ thác
Bảo mật
Chữ ký dễ bị giả mạo
Độ an toàn bảo mật cao, khó có thể được sao chép, giả mạo hoặc thay đổi
Phần mềm độc quyền
Trong nhiều trường hợp, chữ ký điện tử không được ràng buộc về mặt pháp lý và sẽ yêu cầu phần mềm độc quyền để xác nhận chữ ký điện tử.
Có thể được xác nhận bởi bất cứ ai mà không cần phần mềm xác minh độc quyền
Bảng so sánh chữ ký điện tử và chữ ký số
Thông thường, các thuật ngữ chữ ký số và chữ ký điện tử đôi khi được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng giữa 2 khái niệm này vẫn tồn tại nhiều sự khác biệt giữa chúng. Và chữ ký số được sử dụng rộng rãi và an toàn hơn chữ ký điện tử.
Từ những giái đáp bên trên có thể thấy, chữ ký điện tử và chữ ký số là không cùng nghĩa. Chữ ký số chỉ là một tập con của chữ ký điện tử hay chữ ký điện tử bao hàm chữ ký số. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú ý để tránh nhầm lẫn giữa hai khái niệm này trong các hoạt động giao dịch điện tử, đảm bảo tính pháp lý và an toàn khi sử dụng.
ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ EFY-CA : TẠI ĐÂY
▶ÐĂNG KÍ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ EFY – CA
Đơn vị vui lòng liên hệ ngay để được hỗ trợ SĐT:
Tổng đài: 19006142 / 19006139
Mua hàng: HN (Ms Hằng): 0911 876 893 / HCM (Ms Thùy): 0911 876 899
Chữ ký số công cộng EFYCA – Giải pháp tiên phong thời công nghệ
NỘI DUNG LIÊN QUAN
Chữ Ký Số Là Gì? Tại Sao Doanh Nghiệp Phải Sử Dụng Chữ Ký Số? – Chữ Ký Số EFY-CA
Chữ ý số HSM là gì? – Tại sao doanh nghiệp nên lựa chọn chữ ký số HSM?
Chữ ký số Token là gì? – Giải pháp ký số tiện ích, an toàn, bảo mật trong các giao dịch điện tử
Chữ Ký Số Là Gì?– Chữ Ký Số EFY-CA– Tại sao doanh nghiệp nên lựa chọn chữ ký số HSM?– Giải pháp ký số tiện ích, an toàn, bảo mật trong các giao dịch điện tử
HaTT_TT
Triển Khai Ứng Dụng Chữ Ký Số Trong Văn Bản Điện Tử
Bộ phận “Một cửa” Sở Thông tin và Truyền thông.
Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử. Chữ ký số được tạo ra bởi người ký đóng vai trò như chữ ký đối với cá nhân hay con dấu đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và được thừa nhận về mặt pháp lý. Theo quy định hiện hành thì trong hệ thống Quản lý văn bản điều hành có 2 loại chữ ký số được áp dụng, đó là chữ ký số cá nhân (là chữ ký điện tử được ký bởi cá nhân có thẩm quyền, dùng để thay thế cho chữ ký tay truyền thống) và chữ ký số của cơ quan/tổ chức (là chữ ký điện tử được ký bởi người được ủy quyền của cơ quan/tổ chức; thường là văn thư của đơn vị, chữ ký này thay thế cho con dấu của cơ quan/tổ chức, có tính hiệu lực pháp lý như con dấu của cơ quan tổ chức). Chữ ký số hành chính do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp và xác thực, các đơn vị được chọn cung cấp các giải pháp kỹ thuật như Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel), Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)…
Đồng chí Nguyễn Huy Thái, Trưởng phòng Giải pháp Công nghệ thông tin, Trung tâm Công nghệ thông tin VNPT Ninh Bình cho biết: Thực hiện các thông tư quy định và các văn bản của Nhà nước, Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai gửi nhận văn bản trên hệ thống quản lý văn bản điện tử (theo Thông tư số 41/2017/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về ký số, kiểm tra chữ ký số trên văn bản điện tử, Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg, ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước), UBND tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông đã ban hành các văn bản hướng dẫn các đơn vị thực hiện đẩy mạnh công tác gửi, nhận văn bản và thực hiện triệt để việc khai thác có hiệu quả hệ thống phần mềm trong gửi, nhận văn bản điện tử. Muốn đẩy mạnh việc khai thác có hiệu quả việc gửi, nhận văn bản điện tử thì bắt buộc phải áp dụng triệt để thực hiện chữ ký số trên phần mềm. Là đơn vị được UBND tỉnh giao triển khai hệ thống quản lý văn bản cũng như hệ thống hành chính công trên địa bàn toàn tỉnh, VNPT Ninh Bình đã thực hiện tích hợp các giải pháp chữ ký số trên phần mềm. Trên hệ thống quản lý văn bản, VNPT đang áp dụng 2 giải pháp, đó là ký số bằng thiết bị cứng Token (các cơ quan, tổ chức bắt buộc phải có thiết bị USB Token, chứng thư số được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp) và ký số bằng sim PKI (gắn trên thiết bị di động, smartphone, tab…). Với 2 giải pháp này đã nâng cao hiệu quả trong công tác gửi nhận văn bản của các cơ quan Nhà nước. Ưu điểm khi VNPT triển khai ký số bằng sim PKI giúp các đồng chí lãnh đạo thuận lợi hơn khi ký duyệt văn bản ở mọi lúc, mọi nơi.
ứng dụng chữ ký số mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, giảm chi phí mua giấy in, mực, chi phí gửi văn bản qua đường bưu chính; giảm công sức lao động, bảo mật dữ liệu cá nhân, các dữ liệu chuyên môn; được ứng dụng hiệu quả vào các hoạt động tác nghiệp hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao mức độ an toàn và bảo mật cho các giao dịch điện tử giữa các cơ quan hành chính Nhà nước trên môi trường mạng. Việc ứng dụng chữ ký số bước đầu đạt được những kết quả nhất định, làm thay đổi tác phong, lề lối làm việc, từ giải quyết công việc dựa trên giấy tờ sang giải quyết công việc trên môi trường điện tử hiện đại, nhanh, gọn; tạo thuận lợi tối đa trong giải quyết công việc của cơ quan hành chính, tổ chức cá nhân về thời gian, công sức. Qua đó, góp phần thúc đẩy cải cách hành chính của tỉnh. Đến nay, Sở Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ cấp 1.866 chứng thư số cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, trong đó có 492 chứng thư số cho tổ chức; 1.374 chứng thư số cho các cá nhân. Đồng thời, cấp trên 120 SIM PKI thực hiện ký số trên thiết bị di động cho các cá nhân là lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh (đang phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai tích hợp số điện thoại trên SIM PKI thực hiện việc ký số mobile).
Theo đồng chí Bùi Xuân Chiên, Trưởng phòng Công nghệ thông tin, Sở Thông tin và Truyền thông: Việc thực hiện ký số trên địa bàn tỉnh còn gặp khó khăn như một số cơ quan, đơn vị, đặc biệt là ở cấp xã, việc ứng dụng triển khai chữ ký số trong gửi, nhận văn bản điện tử tỷ lệ còn thấp. Trong đó có nguyên nhân do hạ tầng thiết bị được trang bị cho các xã cũ, lạc hậu, việc đáp ứng cho chữ ký số còn hạn chế. Bên cạnh đó, một số đồng chí lãnh đạo chưa thực sự quan tâm, chưa xác định được tầm quan trọng của chữ ký số.
Thời gian tới, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ tiếp tục triển khai theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, ngày 8/4/2020 của Chính phủ về việc thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn để các đơn vị thực hiện tốt việc ứng dụng chữ ký số chuyển nhận văn bản. Các cơ quan, đơn vị cũng cần bảo đảm một số yếu tố để làm nền tảng ứng dụng chữ ký số như hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống mạng hoạt động ổn định; nguồn nhân lực cán bộ công nghệ thông tin có chuyên môn tốt, có đủ khả năng hỗ trợ người dùng.
Nguồn: Hồng Vân/baoninhbinh.org.vn
Chữ Ký Số Và Ứng Dụng Trong Quản Lý Văn Bản Điện Tử
Chữ ký số và ứng dụng trong quản lý văn bản điện tử
Phùng Thị Nguyệt
Trường Đại học Công nghệ Luận văn Thạc sĩ ngành: Hệ thống thông tin; Mã số: 60 48 05 Người hướng dẫn: PGS. TS. Đoàn Văn Ban Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Tổng quan về an toàn thông tin và hệ mã hoá khoá công khai: Giới thiệu cơ sở toán học và một số hệ mã hoá khoá công khai phổ biến như Rabin, Elgmal, RSA – giới thiệu chi tiết về hệ mã hoá khoá công khai RSA về cách mã hoá, giải mã và độ an toàn của thuật toán. Giới thiệu về khái niệm chữ ký số, sơ đồ chữ ký số tổng quan, một số hàm băm phổ biến dùng trong thuật toán chữ ký số như MD5, SHA -1 và hai thuật toán chữ ký số được sử dụng rộng rãi hiện nay là RSA và DSA. Chứng thực khóa công khai, giới thiệu chi tiết chứng thực khóa công khai X.509. Xây dựng chương trình ứng dụng và tiến hành cài đặt thuật toán ký RSA.
Keywords: Chữ ký số; An toàn dữ liệu; Công nghệ thông tin; Văn bản điện tử
Content 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, giao dịch điện tử đã và đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới thay thế dần các giao dịch truyền thống. Rất nhiều nước có chủ trương vừa phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ điện tử, vừa xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, minh bạch để đảm bảo giá trị pháp lý của các thông điệp điện tử và giao dịch điện tử. Tại Việt Nam, giao dịch điện tử đã được áp dụng tại các lĩnh vực thuế, hải quan, thương mại điện tử, Giao dịch điện tử là một lĩnh vực tương đối mới tại Việt Nam, xuất hiện cùng với sự phổ cập mạng Internet và máy tính từ cuối những năm 1990 đầu những năm 2000. Qua quá trình hình thành và phát triển, lĩnh vực giao dịch điện tử tại Việt Nam đã được đặc biệt quan tâm phát triển. Khung pháp lý cho lĩnh vực này đã từng bước được hoàn thiện, Quốc hội đã thông qua Luật thương mại, Luật giao dịch điện tử, Luật công nghệ thông tin. Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12/7/2010 Phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 – 2015 Việc ban hành các văn bản pháp lý này đã thể hiện rõ sự quyết tâm của Nhà nước trong việc thúc đẩy nhanh, mạnh các giao dịch điện tử, tạo động lực cho sự phát triển của nền kinh tế.
2 Trong các hoạt động của giao dịch điện tử thì việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cho người dùng là rất cần thiết và là ưu tiên hàng đầu. Theo kết quả khảo sát thương mại điện tử Việt Nam 2010 của Bộ Công thương, trong 7 trở ngại khiến thương mại điện tử chưa phát triển thì vấn đề an ninh, an toàn thông tin chiếm vị trí gần cao nhất (chỉ sau trở ngại về môi trường xã hội và tập quán kinh doanh). Các phương pháp mã hóa, chữ ký số, chứng chỉ số, cơ sở hạ tầng khóa công khai và các ứng dụng của chữ ký số, chứng chỉ số trong các giao dịch điện tử là một trong những giải pháp giải quyết vấn đề này. Từ thực tế này, tôi chọn đề tài: “Chữ ký số và ứng dụng trong quản lý văn bản điện tử”. Đây sẽ là đề tài có ý nghĩa thực tế rất lớn bởi vì sau khi hành làng pháp lý cho giao dịch điện tử được xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và nhân lực hình thành thì mục tiêu tiếp theo sẽ là triển khai giao dịch điện tử sâu rộng đến toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế mà song hành cùng đó là vấn đề bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động. Trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay, việc phát triển các giao dịch điện tử chậm trễ một phần là do vấn đề an toàn, an ninh thông tin trong giao dịch chưa tạo được sự quan tâm đúng mức. Luận văn sẽ tập trung phân tích áp dụng các giải pháp kỹ thuật như mã hóa, chữ ký số, chứng chỉ số nhằm đảm bảo an toàn, an ninh cho các giao dịch điện tử, thúc đẩy giao dịch điện tử tại Việt Nam tiếp tục phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu các giải pháp mã hoá để bảo mật thông tin và những phương pháp, kỹ thuật tạo chữ kí số trên các tài liệu, văn bản điện tử để xác thực nguồn gốc tài liệu hay văn bản của người gửi.
Xây dựng một chương trình ứng dụng có khả năng bảo mật nội dung thông tin dưới dạng văn bản điện tử, tạo chữ ký trên văn bản điện tử cần thiết và chứng thực chữ ký số trên văn bản điện tử; góp phần phục vụ những người quản lý đơn vị trao đổi thông tin mật với các đối tác, điều hành công việc từ xa. Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ hơn về ý tưởng, cơ sở toán học, thuật toán và độ phức tạp của mã hoá nói chung và của mã hoá khoá công khai nói riêng. 3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu các tài liệu về mã hoá, hệ mật mã của các tác giả trong và ngoài nước, các bài báo, thông tin trên mạng, … Nghiên cứu ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng Visual basic 6, Visual C# 2008 để viết một ứng dụng về chữ ký số. 4. Tổng quan luận văn Luận văn được trình bày trong 4 chương, phần kết quả và hướng phát triển. Chương 1 An toàn thông tin, Hệ mã hoá khoá công khai Chương này giới thiệu tổng quan về an toàn thông tin và hệ mã hoá khoá công khai. Giới thiệu cơ sở toán học và một số hệ mã hoá khoá công khai phổ biến như Rabin, Elgmal,
3 RSA. Trong đó giới thiệu chi tiết về hệ mã hoá khoá công khai RSA về cách mã hoá, giải mã và độ an toàn của thuật toán. Chương 2 Chữ ký số Chương này giới thiệu về khái niệm chữ ký số và sơ đồ chữ ký số tổng quan. Sau đó giới thiệu một số hàm băm phổ biến dùng trong thuật toán chữ ký số như MD5, SHA -1. Tiếp đó giới thiệu chi tiết về hai thuật toán chữ ký số được sử dụng rộng rãi hiện nay là RSA và DSA. Chương 3. Chứng thực Chương này giới thiệu chứng thực số – chứng chỉ điện tử và giới thiệu chi tiết về chứng thực số X.509. Chương 4. Xây dựng chương trình ứng dụng
References Tiếng Việt [1] Phan Đình Diệu, “Lý thuyết mật mã và An toàn thông tin, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2001. [2] Trịnh nhật Tiến, “Bài giảng về Mật mã và An toàn dữ liệu” tại khoa CNTT – Trường Đại học công nghệ, 2009. Tiếng Anh [3] I.A.Dhotre V.S.Bagad , Cryptography And Network Security, 2000. [4] Douglas R. Stinson, “Cryptography Theory and Practice”, CRC Press, 1995. [5] Suranjan choudhury with Kartik Bhanagar, wasim Haque, NIIT, “Public key infarstructure – Implemetion and Design”, trang 29 – 32, 2002. [6] R. Rivest, The MD5 Message-Digest Algorithm, MIT Laboratory for Computer Science and RSA Data Security, Inc, April 1992. [7] R.L. Rivest, A. Shamir, and L. Adleman, A Method for Obtaining Digital Signatures and Public-Key Cryptosystems, Communications of the ACM, 21 (2), trang 120-126, Feb 1978. [8] HANDBOOK of APPLIED CRYPTOGRAPHY Alfred J. Menezes, Paul C. van Oorschot, Scott A. Vanstone Địa chỉ trên internet [9] http://www.rsasecurity.com/rsalabs/node.asp?id=2152 [10] http://www.rsa.com chúng tôi [11] http://msdn.microsoft.com/en-us [12] http://svn.assembla.com/svn/mahoathongtin/0512007-0512337/En_Descriptor/Descriptor.cs
Bạn đang đọc nội dung bài viết Sử Dụng Chữ Ký Số Cho Văn Bản Điện Tử Như Thế Nào? trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!