Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Văn: Phương Pháp Thuyết Minh mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Để giúp các em học sinh học tốt môn Ngữ Văn lớp 8, chúng tôi đã sưu tầm, biên soạn các bài soạn văn phong phú từ ngắn gọn, đầy đủ đến chi tiết.
Trong bài học này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về “ Phương pháp thuyết minh”.
1. SOẠN VĂN PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh
Quan sát, học tập, tích lũy tri thức đế làm bài văn thuyết minh
a) Đọc lại các bản thuyết minh vừa học và cho biết các văn bản ấy đã sử dụng tri thức gì?
b) Làm thế nào để có các tri thức ấy? Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy ở đây như thế nào?
c) Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh không?
Trả lời:
a, Các văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất) sử dụng loại tri thức : khoa học tự nhiên và khoa học xã hội…
b.
– Để tích lũy tri thức ấy, ta cần: Quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng, nắm bắt được bản chất, đặc trưng của sự vật cần thuyết minh.
– Vai trò của việc quan sát, học tập, tích lũy kiến thức: Có nguồn thông tin chính xác, thực tế và hấp dẫn hơn.
c) Bằng tưởng tượng, suy lận không thể làm bài văn thuyết minh vì tri thức trong văn thuyết minh cần độ chính xác cao.
Phương pháp thuyết minh
a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
– Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam.
(Huế)
– Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng).
(Khởi nghĩa Nông Văn Vân)
Trong đoạn văn trên ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy người ta cung cấp một kiến thức như thế nào? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh.
b) Phương pháp liệt kê
Phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất sự việc. (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
c) Phương pháp nêu ví dụ
Chỉ ra và nêu tác dụng của các ví dụ trong đoạn trích (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
d) Phương pháp dùng số liệu, con số
Đoạn văn (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1) cung cấp những số liệu, con số nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ vai trò của cỏ trong thành phố không?
e) Phương pháp so sánh
Đọc câu văn (trang 128 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết tác dụng của phương pháp so sánh.
g) Phương pháp phân loại phân tích
Hãy cho biết bài Huế đã trình bày đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào?
Trả lời:
a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
Đọc các câu và trả lời câu hỏi.
– Trong những văn bản trên, ta thường gặp những từ “là”. Sau từ đó người ta cung cấp tri thức về bản chất, đặc trưng của đối tượng.
– Vai trò, đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh: Cung cấp tri thức khoa học chính xác, tăng tính mạch lạc, logic cho văn bản.
b) Phương pháp liệt kê
Tác dụng của phương pháp liệt kê:
– Cho thấy được lợi ích đa dạng của cây dừa.
– Làm rõ được: bao bì ni lông có rất nhiều tác hại
c) Phương pháp nêu ví dụ.
– Ví dụ: “ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la”. Ví dụ này có tác dụng nhấn mạnh nội dung diễn đạt, thuyết phục người đọc, làm cho người đọc có ý thức trong chiến dịch chống thuốc lá.
d) Phương pháp dùng số liệu (con số)
– Số liệu được cung cấp: dưỡng khí 20%, thán khí chiếm 3%, cỏ hấp thụ một ngày 900 kg dưỡng khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí.
– Nếu không có số liệu thì sẽ không làm sáng rõ và thuyết phục được người đọc về vao trò của cỏ.
e) Phương pháp so sánh
– Tác dụng của phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh trong câu văn trên giúp người đọc hình dung một cách cụ thể về diện tích của biển Thái Bình Dương. Phép so sánh có tác dụng làm nổi bật đối tượng, khiến cho người đọc dễ hình dung và tăng sức biểu đạt cho văn bản.
g) Phương pháp phân loại, phân tích.
Trong bài Huế, thành phố Huế được giới thiệu ở nhiều phương diện : địa thế sông núi, kiến trúc, vườn tược, con người, ẩm thực, truyền thống đấu tranh.
Luyện tập
Câu 1: Tác giả bài Ôn dịch, thuốc lá đã nghiên cứu, tìm hiểu rất kĩ để nên lên yêu cầu chống nạn thuốc lá. Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết.
Lời giải chi tiết:
-Phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài “Ôn dịch thuốc lá”: Kiến thức y học, tri thức đời sống xã hội, phương tiện truyền thông, tâm lí quan tâm tới cộng đồng.
Câu 2: Bài viết đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của thuốc lá.
Lời giải chi tiết:
– Phương pháp thuyết minh làm nổi bật tác hại của thuốc lá:
+ Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh tác hại của việc hút thuốc với uống rượu
+ Phương pháp phân tích, giải thích: Phân tích các chất độc hại có trong thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe con người
+ Phương pháp nêu ví dụ, số liệu: ngày nay đi các nước phát triển… người vi phạm.
Câu 3: Đọc văn bản thuyết minh (trang 129 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi: Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức như thế nào? Văn bản này đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?
Lời giải chi tiết:
– Văn bản “Ngã ba Đồng Lộc” đòi hỏi những kiến thức:
+ Kiến thức địa lí về Ngã ba Đồng Lộc
+ Vị trí chiến lược của Ngã ba Đồng Lộc
+ Kiến thức về 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ ở đó.
+ Kiến thức về nhân vật cô gái La Thị Tám.
– Các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản: Liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu.
Câu 4: Hãy cho biết cách phân loại sau đây của bạn lớp trưởng đối với những bạn học yếu trong lớp có hợp lí không:
“Lớp ta có nhiều bạn học chưa tốt. Trong đó có những bạn có điều kiện học tốt nhưng ham chơi, nên học yếu. Có những bạn học được nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, thường bỏ học, hoặc đi muộn nên học yếu. Lại có những bạn vốn kiến thức cơ sở yếu từ lớp dưới, tiếp thu chậm, nên học yếu. Đối với ba nhóm học sinh đó, chúng ta nên có những biện pháp khác nhau để giúp đỡ họ”.
Lời giải chi tiết:
Sự phân loại của lớp trưởng là hợp lý, phân loại được các nguyên nhân khiến các bạn trong lớp học yếu, từ đó đưa ra biện pháp giúp đỡ:
– Có điều kiện học tốt nhưng ham chơi nên học yếu
– Gia đình khó khăn, thường bỏ học, đến lớp chậm nên học yếu.
– Kiến thức yếu, tiếp thu chậm nên học yếu.
2. SOẠN VĂN PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH CHI TIẾT
3. SOẠN VĂN PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH HAY NHẤT
Soạn văn: Phương pháp thuyết minh (chi tiết)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I-TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
1- Quan sát, học tập, tích lũy tri thức đế làm bài văn thuyết minh
a) Đọc lại các bản thuyết minh vừa học và cho biết các văn bản ấy đã sử dụng tri thức gì?
b) Làm thế nào để có các tri thức ấy? Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy ở đây như thế nào?
c) Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh không?
Trả lời:
a)
Cây dừa Bình Định sử dụng loại tri thức khoa học địa lí.
Tại sao lá cây có màu xanh lục sử dụng loại tri thức khoa học thực vật. Huế sử dụng loại tri thức khoa học văn hóa.
Khởi nghĩa Nông Văn Vân sử dụng loại tri thức khoa học lịch sử.
Con giun đất sử dụng loại tri thức khoa học sinh vật.
b) Để có được những tri thức đó chúng ta phải quan sát, học tập, tích lũy kiến thức.
+ Quan sát không đơn thuần là nhìn mà chọn những đặc điểm tiêu biểu của sự vật (đặc điểm có tính ý nghĩa về nội dung và hình thức). Biết cách phân tích đặc điểm của sự vật đó.
+ Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy là để làm cơ sở, tiền đề cho việc làm bài văn thuyết minh. Có kiến thức thực tế thì bài viết mới trở nên thuyết phục, hấp dẫn.
c) Bằng tưởng tượng, suy luận không thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh.
2- Phương pháp thuyết minh
a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
– Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam.
(Huế)
– Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng).
(Khởi nghĩa Nông Văn Vân)
Trong đoạn văn trên ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy người ta cung cấp một kiến thức như thế nào? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh.
Trả lời:
Trong các câu văn trên, ta thường gặp từ là. Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức quy sự vật được định nghĩa vào loại của nó và chỉ ra đặc điếm, công dụng riêng cúa nó.
b) Phương pháp liệt kê
Phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất sự việc. (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Trả lời:
Trong các câu văn trên, phương pháp liệt kê nhằm trình bày tính chất của sự vật một cách cụ thể, dễ nắm bắt và có sức thuyết phục.
c) Phương pháp nêu ví dụ
Chỉ ra và nêu tác dụng của các ví dụ trong đoạn trích (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Trả lời:
Trong đoạn trên, ví dụ là ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đôla, tái phạm phạt 500 dôla. Ví dụ này có tác dụng làm cho người đọc dễ liên hệ thực tế nên cảm nhận vấn đề sâu sắc hơn làm cho những điều có giá trị thuyết phục hơn.
d) Phương pháp dùng số liệu, con số
Đoạn văn (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1) cung cấp những số liệu, con số nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ vai trò của cỏ trong thành phố không?
Trả lời:
– Dưỡng khí chiếm 20% thể tích.
– Thán khí chiếm 3%.
– 500 năm.
– 1 hécta cỏ hấp thụ mỗi ngày 900kg thán khí và nhả ra 600kg dưỡng khí.
Nếu không có số liệu làm cơ sở thực tế thì vấn đề trình bày sẽ trừu tượng, khó nắm bắt và ít sức thuyết phục.
e) Phương pháp so sánh
Đọc câu văn (trang 128 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết tác dụng của phương pháp so sánh.
Trả lời:
Tác dụng của phương pháp này là làm rõ hơn, cụ thế hơn điều định trình bày.
Trong bài Ôn dịch, thuốc lá người viết so sánh nguy hại của thuốc lá còn nặng hơn AIDS, sự đáng sợ của thuốc lá so với cái đáng sợ của giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu… Nhưng so sánh ấy cho thấy tác hại sâu xa của thuốc lá dưới cái bề ngoài “vô hại” của nó.
g) Phương pháp phân loại phân tích
Hãy cho biết bài Huế đã trình bày đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào?
Trả lời:
Bài Huế trình bày các đặc điểm của thành phố Huế là một thành phố đẹp: Đẹp của thiên nhiên Việt Nam, đẹp của thơ, đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.
II- LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tác giả bài Ôn dịch, thuốc lá đã nghiên cứu, tìm hiểu rất kĩ để nên lên yêu cầu chống nạn thuốc lá. Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết.
Lời giải chi tiết:
– Bài viết sự hiểu biết sâu sắc của người viết về vấn đề trình bày
Kiến thức y học:
+ Khói thuôc chưa nhiều chất độc.
+ Vòm họng, phế quản, nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc làm tê liệt.
+ Khói thuốc gây ho hen viêm phế quản.
+ Trong khói thuốc lá có chất đi-o-xin… giảm sút sức khỏe con người.
+ Khói thuốc ung thư vòm họng, ung thư phổi.
+ Chất ni-co-tin trong thuốc lá làm huyết áp tăng cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim.
– Sự hiểu biết về tâm lí xã hội, sự quan tâm tới vấn đề xã hội
+ Bệnh viêm phế quản… hại sức khỏe cộng đồng.
+ Hút thuốc lá nơi công cộng… sinh con suy yếu
+ Từ điếu thuốc sang cốc bia rồi đến ma túy… từ điếu thuốc.
⟶ Những hiểu biết trên được trình bày chứng tỏ tác giả là người có tầm am hiểu sâu sắc về khoa học, có trình độ chuyên môn và có ý thức trách nhiệm với xã hội.
Trả lời câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Bài viết đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của thuốc lá.
Lời giải chi tiết:
– Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh tác hại khôn lường của việc hút thuốc với uống rượu (Hẳn rằng người hút thuốc… người uống rượu)
– Phương pháp phân tích, giải thích: Phân tích các chất độc hại có trong thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe con người ( trong khói thuốc có… sút kém)
– Phương pháp nêu ví dụ, số liệu: ngày nay đi các nước phát triển… người vi phạm.
Trả lời câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đọc văn bản thuyết minh (trang 129 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi: Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức như thế nào? Văn bản này đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?
Lời giải chi tiết:
Văn bản thuyết minh Ngã ba Đồng Lộc
– Kiến thức:
+ Vị trí địa lý của Ngã ba Đồng Lộc
+ Về tập thể 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ san lấp hố bom, đào hầm, đảm bảo an toàn giao thông
+ Cô gái La Thị Tám đầy nhiệt tình cách mạng, dũng cảm và mưu trí.
– Phương pháp thuyết minh
+ Liệt kê: kể tên việc làm của 10 cô gái thanh niên xung phong.
+ Phương pháp nêu ví dụ: “ba lần bị bom nổ vui lấp… giao thông thông suốt”
+ Phương pháp dùng số liệu: “Ngày 24/7/ 1968… hơi thở cuối cùng”
Trả lời câu 4 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hãy cho biết cách phân loại sau đây của bạn lớp trưởng đối với những bạn học yếu trong lớp có hợp lí không:
“Lớp ta có nhiều bạn học chưa tốt. Trong đó có những bạn có điều kiện học tốt nhưng ham chơi, nên học yếu. Có những bạn học được nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, thường bỏ học, hoặc đi muộn nên học yếu. Lại có những bạn vốn kiến thức cơ sở yếu từ lớp dưới, tiếp thu chậm, nên học yếu. Đối với ba nhóm học sinh đó, chúng ta nên có những biện pháp khác nhau để giúp đỡ họ”.
Lời giải chi tiết:
Cách phân loại đó hợp lí vì ba loại đó không trùng lặp, không có trường hợp học sinh vừa ở loại này vừa ở loại khác.
Soạn văn: Phương pháp thuyết minh (hay nhất)
Đề bài học sinh xem bên trên.
Lời giải
I- Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh
1-Quan sát, học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh
a, Các văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất) sử dụng tri thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội…
b, Để có được những tri thức đó chúng ta phải quan sát, học tập, tích lũy kiến thức.
+ Quan sát không đơn thuần là nhìn mà chọn những đặc điểm tiêu biểu của sự vật (đặc điểm có tính ý nghĩa về nội dung và hình thức). Biết cách phân tích đặc điểm của sự vật đó.
+ Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy là để làm cơ sở, tiền đề cho việc làm bài văn thuyết minh. Có kiến thức thực tế thì bài viết mới trở nên thuyết phục, hấp dẫn.
c, Không thể dùng tưởng tượng, suy luận thuần túy để làm bài văn thuyết minh.
2- Phương pháp thuyết minh
a, Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
+ Trong các câu văn trên người ta thường sử dụng nhiều từ “là. Sau từ đó người ta cung cấp tri thức về bản chất, đặc trưng của đối tượng.
+ Loại câu văn giải thích, định nghĩa trong thuyết minh có đặc điểm thường xuất hiện từ “là”, đưa ra bản chất đối tượng.
b, Phương pháp liệt kê
Phương pháp liệt kê có tác dụng đưa ra hàng loạt số liệu, tính chất, đặc điểm của sự vật nào đó nhằm nhấn mạnh, khẳng định đối tượng cần thuyết minh làm rõ.
+ Đoạn Cây dừa Bình Định: liệt kê lợi ích từ tất cả các bộ phận của cây dừa đều hữu dụng.
+ Đoạn trích trong bài “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 liệt kê hàng loạt tác hại của bao bì ni lông.
c, Phương pháp nêu ra ví dụ
– Nêu ví dụ là phương pháp thuyết minh có tính thuyết phục . Lấy dẫn chứng từ sách báo, đời sống để làm rõ điều mình trình bày.
+ Trong đoạn trích bài Ôn dịch, thuốc lá nêu ví dụ các nước phát triển xử phạt đối với người sử dụng thuốc lá.
d, Phương pháp dùng số liệu
– Phương pháp dùng số liệu là sử dụng những con số có tính định lượng để giải thích, minh họa, chứng minh cho một sự vật, hiện tượng nào đó.
e, Phương pháp so sánh
– Phương pháp so sánh trong văn thuyết minh là so sánh, đối chiếu một sự vật, hiện tượng nào đó trừu tượng, chưa thật gần gũi, còn mới mẻ với mọi người với những sự vật, hiện tượng thông thường, dễ gặp, dễ thấy.
f, Phương pháp phân loại, phân tích
– Áp dụng phương pháp phân loại, phân tích để làm rõ bản chất, đặc điểm của đối tượng, sự vật. Phương pháp này áp dụng với những đối tượng loại sự vật đa dạng, chia ra từng loại để trình bày.
II-Luyện tập
Bài 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Bài viết sự hiểu biết sâu sắc của người viết về vấn đề trình bày
Kiến thức y học:
+ Khói thuôc chưa nhiều chất độc.
+ Vòm họng, phế quản, nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc làm tê liệt.
+ Khói thuốc gây ho hen viêm phế quản.
+ Trong khói thuốc lá có chất đi-o-xin… giảm sút sức khỏe con người.
+ Khói thuốc ung thư vòm họng, ung thư phổi.
+ Chất ni-co-tin trong thuốc lá làm huyết áp tăng cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim.
– Sự hiểu biết về tâm lí xã hội, sự quan tâm tới vấn đề xã hội
+ Bệnh viêm phế quản… hại sức khỏe cộng đồng.
+ Hút thuốc lá nơi công cộng… sinh con suy yếu
+ Từ điếu thuốc sang cốc bia rồi đến ma túy… từ điếu thuốc.
Bài 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Tác giả sử dụng nhiều phương pháp thuyết minh trong bài viết để tăng tính chân thực và thuyết phục:
+ Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh tác hại khôn lường của việc hút thuốc với uống rượu (Hẳn rằng người hút thuốc… người uống rượu)
+ Phương pháp phân tích, giải thích: Phân tích các chất độc hại có trong thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe con người ( trong khói thuốc có… sút kém)
+ Phương pháp nêu ví dụ, số liệu: ngày nay đi các nước phát triển… người vi phạm.
Bài 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Văn bản thuyết minh Ngã ba Đồng Lộc
– Kiến thức:
+ Vị trí địa lý của Ngã ba Đồng Lộc
+ Về tập thể 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ san lấp hố bom, đào hầm, đảm bảo an toàn giao thông
+ Cô gái La Thị Tám đầy nhiệt tình cách mạng, dũng cảm và mưu trí.
– Phương pháp thuyết minh
+ Liệt kê: kể tên việc làm của 10 cô gái thanh niên xung phong.
+ Phương pháp nêu ví dụ: “ba lần bị bom nổ vui lấp… giao thông thông suốt”
+ Phương pháp dùng số liệu: “Ngày 24/7/ 1968… hơi thở cuối cùng”
Bài 4 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Sự phân loại của lớp trưởng là hợp lý vì chỉ có 3 nguyên nhân dẫn tới việc học yếu trong lớp:
– Có điều kiện học tốt nhưng ham chơi nên học yếu
– Gia đình khó khăn, thường bỏ học, đến lớp chậm nên học yếu.
– Kiến thức yếu, tiếp thu chậm nên học yếu.
– Bạn chốt vấn đề bằng việc nêu ra ý tưởng giúp đỡ các bạn học yếu.
Soạn Bài: Phương Pháp Thuyết Minh
Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài
a) Mục đích hàng đầu của văn bản thuyết minh là cung cấp tri thức cần thiết cho cuộc sống con người. Hãy đọc lại các văn bản thuyết minh Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất và cho biết các văn bản này đã sử dụng những tri thức thuộc loại nào?
b) Để có được tri thức thuộc nhiều lĩnh vực như vậy, chúng ta phải không ngừng quan sát thực tiễn, học tập, trau dồi, tích luỹ vốn hiểu biết. Mục đích của văn bản thuyết minh là tri thức, cơ sở của văn bản thuyết minh cũng là tri thức. Không thể chỉ sử dụng trí tưởng tượng, phán đoán, suy luận làm phương thức xây dựng văn bản thuyết minh.
a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la).
Ở đoạn văn sau, người viết đưa ra các số liệu nhằm mục đích gì? Nhận xét về tác dụng của cách thuyết minh bằng nêu ví dụ.
Các nhà khoa học cho biết trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% thể tích, thán khí chiếm 3%. Nếu không có bổ sung thì trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy, đồng thời số thán khí không ngừng gia tăng. Vậy vì sao đến nay dưỡng khí vẫn còn? Đó là nhờ thực vật. Thực vật khi quang hợp hút thán khí và nhả ra dưỡng khí. Một héc-ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí. Vì thế trồng cây xanh và thảm cỏ trong thành phố có ý nghĩa cực kì to lớn.
Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng 3 đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
– Trong văn bản Huế, người viết đã trình bày đặc trưng của thành phố Huế theo từng phương diện như thế nào?
1. Để xây dựng văn bản thuyết minh Ôn dịch, thuốc lá, người viết đã phải nghiên cứu, tìm hiểu như thế nào?
– Tác hại của việc hút thuốc lá đối với người hút;
– Tác hại của việc hút thuốc lá đối với cộng đồng;
– Tỉ lệ hút thuốc lá ở Việt Nam so với các nước Âu – Mĩ;
– Hút thuốc lá và hành vi văn hoá;
– Việc chống hút thuốc lá ở các nước phát triển;
– Thực trạng sức khoẻ cộng đồng ở Việt Nam.
Nghĩa là, người viết phải mở rộng phạm vi tìm hiểu xung quanh vấn đề cần thuyết minh.
2. Phân tích các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong văn bản Ôn dịch, thuốc lá.
Ngã ba Đồng Lộc là giao điểm giữa hai đường tỉnh lộ số 8 và số 15 thuộc vùng đất đội Hà Tĩnh. Trên một đoạn đường khoảng 20 km mà có những 44 trọng điểm đánh phá của giặc Mĩ và đã phải chịu đựng hơn 2057 trận bom. Ở đây có một tập thể kiên cường gồm 10 cô gái tuổi đời từ 17 đến 20 làm nhiệm vụ san lấp hố bom, làm đường, đào hầm trú ẩn, bảo đảm an toàn cho xe và người qua lại. Ngày 24 – 7 – 1968, sau 18 lần giặc Mĩ cho máy bay đánh phá ác liệt vào khu vực này, cả 10 chị em vẫn trụ lại kiên cường, bất khuất, giữ vững mạch đường đến hơi thở cuối cùng.
Cũng trên mảnh đất anh hùng này đã sinh ra người anh hùng trẻ tuổi La Thị Tám, một cô gái đầy nhiệt tình cách mạng, gan dạ, mưu trí. Liên tục 116 ngày đêm làm nhiệm vụ, chị đã quan sát, đánh dấu những quả bom chưa nổ ở các trọng điểm địch đánh phá ác liệt. Ba lần bị bom nổ vùi lấp, chị vẫn kiên cường bám sát trận địa, đánh dấu đủ, rõ các hút bom, phục vụ đắc lực cho việc phá bom, đảm bảo giao thông thông suốt.
Ngày nay Ngã ba Đồng Lộc trở thành một nơi tưởng niệm những tấm gương oanh liệt của các cô gái thanh niên xung phong trong thời kháng chiến chống Mĩ.
: Một trong những tiêu chuẩn của thao tác phân loại là phải đưa ra được những kiểu loại chính xác, đầy đủ, rõ ràng. Sự phân loại trong đoạn văn trên đảm bảo chính xác, đầy đủ nhưng chưa rõ ràng. Cần phải gọi tên mỗi loại nguyên nhân cho ngắn gọn để người đọc nắm được một cách dễ dàng. Chẳng hạn: học yếu vì ham chơi; học yếu vì hoàn cảnh khó khăn; học yếu vì hổng kiến thức.
Văn Thuyết Minh Là Gì, Phương Pháp Thuyết Minh, Cách Làm Bài Văn Thuyết Minh
1. Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
2. Yêu cầu:
– Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho mọi người.
– Văn thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.
3. Sự khác nhau giữa văn miêu tả và văn thuyết minh:
Văn miêu tả Văn thuyết minh+ Có hư cấu tưởng tượng, không nhất thiết phải trung thành với sự vật, đối tượng….
+ Trung thành với đặc điểm của sự vật, đối tượng.
+ Dùng nhiều so sánh, liên tưởng.
+ ít dùng so sánh, liên tưởng.
+ Mang nhiều cảm xúc chủ quan của người viết.
+ Đảm bảo tính khách quan, khoa học.
+ ít dùng số liệu cụ thể.
+ Dùng số liệu cụ thể.
VD: “Những đám mây trắng như bông đang tô vẽ cho nền trời bằng những hình thù lạ mắt. Nắng trong vắt như pha lê. Nắng xiên qua cây gỗ tếch ở vườn hoa phố Nguyễn Cao, rọi xuống và chạy lung tung quanh cái bàn ăn trưa của bốn cụ già…”
VD: “Hoa chuông cao từ 15- 20 cm. Hoa nhỏ có hình chuông, hương thơm, thân uốn cong, màu trắng hay hồng lợt. Hoa có thể sống trong bình từ 5- 7 ngày…”
* Trong văn bản thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ thuật làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, hấp dẫn.
4. Phương pháp thuyết minh:
a. Phương pháp nêu định nghĩa:
VD: Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm.
b. Phương pháp liệt kê:
VD: Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm…
c. Phương pháp nêu ví dụ:
VD: Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)
d. Phương pháp dùng số liệu:
VD: Một tượng phật ở Nhạc Sơn, Tứ Xuyên, Trung Quốc, cao 71m, vai rộng 24m, trên mu bàn chân tượng có thể đỗ 20 chiếc xe con.
e. Phương pháp so sánh:
VD: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
f. Phương pháp phân loại, phân tích:
VD: Muốn thuyết minh về một thành phố, có thể đi từng mặt: vị trí địa lý, khí hậu, dân số, lịch sử, con người, sản vật…
5. Cách làm bài văn thuyết minh:
– Bước 1: + Xác định đối tượng thuyết minh.
+ Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài viết.
+ Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp.
+ Sử dụng ngôn từ chính xác, dễ hiểu để thuyết minh làm nổi bật các đặc điểm cơ bản của đối tượng.
– Bước 2: Lập dàn ý
– Bước 3: Viết bài văn thuyết minh
+ Viết phần mở bài:
Mở bài có nhiều phương pháp, nhưng có thể quy vào hai phương pháp chủ yếu là mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp.
Ví dụ 1: Mở bài trực tiếp
Chiêm Hoá, một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang là nơi cư trú của nhiều dân tộc anh em như: Kinh, Tày, Dao, H’Mông, Sán Dìu…Tuy phong tục, tập quán khác nhau nhưng chung sống rất hoà thuận cùng nhau xây dựng quê hương ngày thêm tươi đẹp.
Ví dụ 2: Mở bài gián tiếp.
Là người Việt Nam ai cũng đã một lần nghe câu ca dao:
“Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh”
Từ Hà Nội đi theo quốc lộ 1A, du khách ngồi trên xe ô tô khoảng 2 tiếng đồng hồ là đến địa phận Lạng Sơn. Qua dãy núi Kai Kinh rồi đến ải Chi Lăng thâm nghiêm hùng vĩ, những kì tích đó đã làm cho bao kẻ thù xưa nay khiếp sợ. Đường 1A trườn dài theo những triền núi ngút ngàn thông reo. Từng đoàn xe lớn nhỏ hối hả về xứ Lạng ẩn mình trong sương sớm. Qua khỏi đèo Sài Hồ là đến thị xã Lạng Sơn, vùng biên ải của Tổ quốc nơi quê hương của hoa thơm, trái ngọt và những làn điệu dân ca đặc sắc: Then, Sli, Lượn của các dân tộc Tày, Nùng, Dao.
+ Viết phần thân bài:
Phần này thường gồm một số đoạn văn được liên kết với nhau thành một hệ thống nhằm giải đáp một số yêu cầu của đề bài.
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh nên tuân thủ theo thứ tự cấu tạo của sự vật, theo thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), theo thứ tự diễn biến sự việc trong một thời gian trước – sau; hay theo thứ tự chính phụ: cái chính nói trước, cái phụ nói sau.
+ Viết phần kết bài:
Phần kết bài có thể nhấn mạnh một lần nữa đặc sắc của đối tượng giới thiệu – thuyết minh hoặc nêu một lời mời, một kiến nghị, hoặc một ấn tượng mạnh mẽ nhất về đối tượng đó.
Ví dụ 1: Hiện tại và tương lai, Chiêm Hoá là một điểm du lịch thu hút rất nhiều khách tham quan. Hãy đến với Chiêm Hoá để dự hội Lồng Tông tổ chức vào ngày mùng 8 tháng giêng hàng năm, thăm đền Bách Thần, đền Đầm Hồng. Vào mùa hè các bạn có thể đi du ngoạn thác Bản Ba và đặc biệt chúng ta sẽ được thăm khu di tích lịch sử Kim Bình. Chúng ta sẽ thấy Chiêm Hoá đẹp biết nhường nào.
II. Luyện tập
1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm:
Đề: Nhận biết yếu tố thuyết minh trong bài ca dao sau:
Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng, bông trắng, lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùnTrả lời:
Yếu tố thuyết minh:
Cấu tạo của hoa sen “Lá xanh, bông trắng, nhị vàng”
2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm:
Đề: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
Trả lời:
* Mở bài:
Giới thiệu chung về con trâu trong đời sống của người nông dân Việt Nam.
* Thân bài:
– Nêu nguồn gốc, đặc điểm của con trâu
VD: Trâu là động vật thuộc phân bộ nhai lại, nhóm sừng rỗng, bộ guốc chẵn, lớp thú có vú.
Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy. Lông màu xám, xám đen, thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn, bụng to, mông dốc, bầu vú nhỏ, sừng hình lưỡi liềm. Có 2 đai màu trắng: dưới cổ và chỗ đầu xương ức. Trâu cái nặng trung bình 350-400 kg, trâu đực 400- 500 kg…
– Vai trò, lợi ích của con trâu:
* Trong đời sống vật chất:
+ Là tài sản lớn của người nông dân.
+ Là công cụ lao động quan trọng.
+ Là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mĩ nghệ, phân bón…
* Trong đời sống tinh thần:
+ Con trâu gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết, gắn bó với tuổi thơ.
+ Con trâu có vai trò quan trọng trong lễ hội, đình đám ( hội chọi trâu ở Đồ Sơn (Hải Phòng), Hàm Yên, Chiêm Hoá (Tuyên Quang)…, hội đâm trâu (Tây Nguyên)…)
* Kết bài:
Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống hiện nay.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Loạt bài Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn được các Giáo viên hàng đầu biên soạn bám sát kiến thức trọng tâm, hệ thống lại câu hỏi phần Tiếng Việt, các tác phẩm văn học, bài thơ có trong đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn.
Phương Pháp Làm Bài Văn Thuyết Minh Về Món Ăn
I. Lí thuyết về văn thuyết minh
1. Nhận biết :
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
2. Các phương pháp thuyết minh:
+ Phương pháp nêu định nghĩa: +Phương pháp liệt kê: +Phương pháp nêu ví dụ: +Phương pháp dùng số liệu: +Phương pháp so sánh: + Phương pháp phân loại, phân tích:
II. Các bước làm bài văn thuyết minh về món ăn
– Bước 1: + Xác định đối tượng thuyết minh : đó là món ăn nào? + Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu về món ăn
– Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản. – Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ, màu sắc, hương vị. – Cách thức chế biến, thưởng thức. + Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp
– Bước 2: Lập dàn ý – Bước 3: Viết bài văn thuyết minh
II. Bài tập vận dụng
Đề bài: Huế là xứ sở nổi tiếng về văn hoá ẩm thực, đặc biệt có món ăn rất ngon và bình dân ấy là cơm hến.Bằng vốn hiểu biết của mình ,anh (chị) hãy giới thiệu về món ăn đó?
HƯỚNG DẪN
1.Yêu cầu về kĩ năng.
-Viết bài văn thuyết minh rõ ràng,chuẩn xác và hấp dẫn.
-Phương phap:thuyết minh
-phạm vi tư liệu:tìm hiểu bên ngoài đời sống + sách báo.
2.Yêu cầu về nội dung.
a)Xác định yêu cầu trọng tâm của đề:giới thiệu về món cơm hến-món ăn rất ngon và bình dân của xứ Huế
Nói đến ẩm thực Huế thì không thể không nhắc đến cơm hến. Món cơm hến được xem như là món ăn thân quen của người dân làng chài xứ Huế…từ địa phương gọi là dân vạn đò.
b)Triển khai các luận điểm ,luận cứ: Cần triển khai theo những phương diện sau
-Nguồn gốc của cơm hến:Cồn Hến-Vĩ Dạ-tp Huế.
-Nguyên liệu và cách chế biến.
+Nguyên liệu:cơm+hến+các phụ gia khác
+Cách chế biến:
.Cơm: nấu chín tơi,không dẻo ,không dính ,không nát…
.Hến:nấu rời cái hến xong rồi xào hến.
.Phụ gia:
– Rau ăn kèm gồm: xà lách, các loại rau thơm… lặt rửa sạch cắt sợi lớn, lỏi chuối non, bạc hà, khế chua ngọt… cắt sợi hoặc xắt lát mỏng. – Gia vị và phụ gia: ớt bột xào với chút dầu phi tỏi, ớt tươi, tỏi tươi băm, muối mè rang, muối, đậu phụng để vỏ lụa chiên dòn, ruốc Huế pha loãng với ít nước sôi, gừng non cắt lát mỏng, da heo cắt sợi vừa chiên dòn hoặc tóp mỡ, khoai lang trắng luộc chín để nguội cắt nhỏ…
-Nghệ thuật thưởng thức.
+Trộn đều cơm và hến với các phụ gia khác.
+Phải ăn cay mới ngon.
+Đến làng Cồn ăn mới thú vị.
-Ý nghĩa và danh tiếng của món cơm hến:Món cơm hến được các bà, các mẹ gánh đi khắp nơi trong thành Huế bán rong. Còn ở cồn Hến thì khách ăn tại quán. Dù mang tiếng là đặc sản xứ Huế nhưng cơm hến thực sự là món ăn cho người nghèo bởi giá cả hết sức bình dân: 1.500 đồng/tô.Món ăn bình dị mà chứa đựng bao kỳ công của những người chế biến. Có thể nó đây là nét ẩm thực truyền thống , là niềm tự hào của người dân xứ huế.
-Nêu cảm nghĩ về món ăn :Tôi không sinh ra và lớn lên ở Huế. Nhưng suốt hai năm qua, đó là quãng thời gian không dài nhưng đã làm cho tôi gắn bó với Huế quá đỗi. Tôi thích đạp xe một mình vào buổi chiều dưới những con đường đan dày vòm lá. Sau đó tạt vào một quán nhỏ thưởng thức một bát bánh canh hoăc một tô cơm hến, ăn xong miệng còn đọng lại dư vị nồng nồng, âm ấm. Tôi thích vào những ngày chủ nhật, khi những cơn mưa dư ba đổ về, cùng bạn bè làm những món ăn dân dã mà ấm cúng. Thật thiếu sót nếu chúng ta đến Huế mà chưa một lần đến thưởng thức món cơm hến Huế dân dã, nổi tiếng này…
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Văn: Phương Pháp Thuyết Minh trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!