Đề Xuất 3/2023 # Soạn Văn Bài Ca Côn Sơn # Top 10 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 3/2023 # Soạn Văn Bài Ca Côn Sơn # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Văn Bài Ca Côn Sơn mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Soạn văn Bài ca côn sơn

I.Đọc – hiểu văn bản

Câu 1. Côn sơn ca được làm bằng thể thơ lục bát, đặc điểm:

-Số câu: không hạn chế, nhưng tối thiểu phải có hai câu, một câu 6 đứng trước và một câu 8 đứng sau.

-Số chữ: một cặp lục bát (6 – 8) có 14 chữ.

-Hiệp vần: vần chân và vần lưng.

+ Chữ thứ 6 của câu sáu hiệp với chữ thứ 6 của câu 8 (vần lưng).

+ Chữ thứ 8 của câu tám hiệp với chữ thứ 6 của câu 6 (vần chân).

-Tất cả những hiệp vần đều thanh bằng.

-Nhân vật ta là ai? Chính là tác giả Nguyễn Trãi.

Trong đoạn thơ có 5 từ ‘ta’ và trải đều trong mỗi cặp lục – bát ; cứ sau mỗi cảnh đẹp được giới thiệu ở câu 6 thì chữ ta lại có mặt ở vị trí câu 8 tiếp chủ thể thưởng thức cái đẹp.

-Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta:

+ Hình ảnh nhân vật ta xuất hiện mỗi lần một tâm thế khác nhau: lúc lắng nghe tiếng suối, lúc ngồi trên đá êm, lúc nằm dưới bóng thông xanh, lúc ngâm thơ giữa rừng trúc.

+ Qua những hình ảnh đó thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên tha thiết của thi nhân, nhà thơ như đang đắm mình, đang thả hồn vào trong thiên nhiên hữu tình thơ mộng.

-Nhận xét về sự so sánh.

Tiếng “suối rì rầm” được ví với “tiếng đàn cầm”, “đá rêu phong” được ví với “chiếu êm”. Cách ví đó thể hiện sự tinh tế, sự liên tưởng độc đáo lãng mạn tài hoa của nhà thơ.

Em có thể tham khảo đoạn văn sau của Vũ Dương Quỹ:

“Trí tưởng tượng và nghệ thuật so sánh của Nguyễn Trãi thật lãng mạn, tài hoa. Tạo vật thiên nhiên bỗng hóa thành những vât dụng của con người, gần gũi thân thương với con người. Đôi tai nhạy cảm của thi sĩ đã thổi hồn vào tiếng suối, khiến cho nó vốn đơn điệu trở thành cây đàn đa thanh, cuốn hút, xúc giác tinh tế của nhà thơ đã hóa thân cho mặt đá vốn khô rắn thành mặt chiều dịu êm”.

Cảnh tượng Côn Sơn: Có tiếng suối rì rầm, có đá rêu phơi, có thông vi vút, có trúc bóng râm.

Nhận xét: Cảnh Côn Sơn đẹp tựa như tranh, rất nên thơ, hữu tình và khoáng đạt. Cảnh như bao bọc lấy của con người trong sự êm đềm thanh tĩnh của nó.

-Hình ảnh “ta ngâm thơ nhàn”:

+ Không chỉ ở bài thơ này, mà ở nhiều bài thơ khác của Nguyễn Trãi, chúng ta cũng bắt gặp sự gắn bó và giao hòa như thế giữa thiên nhiên và nhà thơ:

“Núi láng giềng, chim bầu bạn

Mây khách khứa, nguyệt anh em”.

“Có nằm hạc lặn nên bầu bạn

Ấp ủ cùng ta làm cái con”.

-Con người nhà thơ: Qua đoạn thơ có thể hình dung Nguyễn Trãi là con người có tình yêu thiên nhiên say đắm, có phong thái ung dung, nhân cách cao nhã. Ông không màng danh lợi, xa lánh chốn bụi trần đua chen sống hòa mình với thiên nhiên.

-Điệp từ trong đoạn thơ: Côn Sơn: điệp 2 lần ; ta: điệp 5 lần ; trong: điệp 3 lần ; có: điệp 2 lần.

+ Thể hiện sự phong phú đa dạng của cảnh.

+ Niềm say đắm của người ngắm cảnh.

+ Tạo nên tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ.

II.Luyện tập

Đề: Cách ví von tiếng suối củ Nguyễn Trãi trong hai câu thơ ‘Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai’ và Hồ Chí Minh trong câu thơ ‘Tiếng suối trong như tiếng hát xa’ có gì giống và khác nhau?

+ Cả hai đều thể hiện tâm hồn hòa nhập với thiên nhiên.

+ Nguyễn Trãi so sánh tiếng suối với tiếng đàn.

+ Hồ Chí Minh so sánh tiếng suối với tiếng hát.

Soạn Bài: Bài Ca Côn Sơn (Côn Sơn Ca

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử lỗi lạc, là nhà quân sự, nhà thơ lớn của dân tộc.

Nguyễn Trãi để lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú. Trong số đó có Bình Ngô đại cáo, ức Trai thỉ tập (thơ chữ Hán), Quốc âm thi tập (thơ chữ Nôm), Quân trung từ mệnh tập.

2. Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca) được viết bằng chữ Hán. Văn bản để học là bản dịch thơ của các dịch giả sau này.

Đây là đoạn trích phần đầu bài Côn Sơn ca. Đoạn trích cho ta thấy cảnh đẹp kì thú của Côn Sơn và tâm hồn trong sáng, hoà hợp với thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thi sĩ thanh cao của Nguyễn Trãi.

II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

1. Bài ca Côn Sơn (bản dịch) theo thể thơ lục bát, một thể thơ dân tộc. Đặc điểm của lục bát là gồm những cặp câu sáu (lục) tám (bát) liên kết với nhau cho đến khi kết thúc bài thơ. Tiếng cuối của câu sáu vần với tiếng thứ sáu của câu tám ( rầm vần với cầm). Tiếng cuối của câu tám lại vần tiếp với tiếng cuối của câu sáu tiếp theo ( tai vần với phơi). Cứ như vậy bắt vần cho đến hết bài

2. Trong đoạn thơ có 5 từ ta, những từ này đều nằm ở câu bát (tám).

b) Nhân vật ta là một người yêu thiên nhiên, thích nghe tiếng suôi chảy. Từ tiếng suối, nghe thấy âm thanh tiếng đàn của tự nhiên. Ta thích ngồi trong bóng mát, thích trong màu xanh mát của trúc ngâm câu thơ nhàn. Ta là người yêu thiên nhiên, hoà hợp với thiên nhiên, có sự cảm nhận rất nghệ sĩ với thiên nhiên. Ta là một thi sĩ thực sự (ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của bóng trúc).

c) Tiếng suôi chảy được ví với tiếng đàn. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von đó cho thấy nhân vật ta rất yêu thiên nhiên, coi thiên nhiên như cây đàn, như tấm chiếu mình dùng. Đồng thời điều đó cũng cho thấy đây là một nghệ sĩ tinh tế, giàu trí tưởng tượng.

3. Hình ảnh Côn Sơn được gợi tả với suối, với đá, với thông và với trúc. Đá có thảm rêu êm như chiếu. Thông, trúc là những loài cây đẹp, tượng trưng cho người quân tử. cảnh Côn Sơn rất nên thơ, rất hữu tình. Người biết tìm.đến cảnh ấy, biết nhìn ra vẻ đẹp ấy cũng phải là người có tâm hồn thơ, có nhân cách thanh cao, ưa hoà hợp với thiên nhiên.

4. Nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh của bóng râm rừng trúc. Đây là hình ảnh của những người hiền, những bậc thánh nhân quân tử thường thấy trong thơ văn xưa. Họ vui vầy với thiên nhiên, di dưỡng tinh thần. Nguyễn Trãi ở Côn Sơn như một người tiên trong cõi trần.

5. Đoạn thơ dịch có nhiều điệp từ : 5 lần từ ta, 3 lần từ như, 2 lần từ Côn Sơn, hai lần từ có. Điệp từ làm nổi bật nhân vật ta giữa thiên nhiên, mặt khác nhấn mạnh vẻ đẹp sẵn có của Côn Sơn, thể hiện sự so sánh để tìm ra nét độc đáo của cảnh vật. Điệp từ ta còn có tác dụng tạo cho câu thơ có giọng điệu êm ái, du dương. Ta khi đứng đầu, khi đứng giữa câu thơ, khi đối nhau qua một từ trong câu thơ, tạo nên sự uyển chuyên.

Ill – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Sự giông nhau của hai cách ví von là ở chỗ cùng lấy tiếng suối của thiên nhiên làm đối tượng cảm thụ và so sánh. Sự khác biệt là tiếng suối của Nguyễn Trãi gắn với địa danh Côn Sơn, suối của Côn Sơn, còn tiếng suối trong thơ Bác là tiếng dòng suối vô danh. Sự khác biệt thứ hai là Nguyễn Trãi nghe tiếng suối như tiếng đàn, còn Bác Hồ nghe thấy âm thanh trong trẻo của suối mà so với tiếng hát, nhưng tiếng hát xa chứ không phải ở khoảng cách gần. Tiếng suối trong thơ Nguyễn Trãi có vẻ như được nghe vào ban ngày, khi nhà thơ trèo lên đá, ngồi trong bóng trúc. Còn tiếng suối trong thơ Bác được nghe trong đêm khuya, có trăng sáng. Dù có sự khác nhau trong cảm nhận nhưng đều thể hiện hai nhân cách lớn, hai tâm hồn thi sĩ lớn.

2. Ghi nhớ nội dung của bốn cặp lục bát, chú ý đến vần trong thơ lục bát. Điều đó sẽ giúp cho việc học thuộc lòng dễ dàng và nhớ lâu.

Soạn Bài Bài Ca Côn Sơn

Soạn bài Bài ca Côn Sơn (Nguyễn Trãi)

* Bố cục: 2 phần đan xen nhau:

– Câu 1, 2,3,5,7: Cảnh trí Côn Sơn

– Câu 4,6,8: Cuộc sống và tâm hồn Nguyễn Trãi ở Côn Sơn.

Câu 1 (trang 80 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bài ca Côn Sơn được viết theo thể thơ lục bát, thể thơ dân tộc.

– Những câu sáu, tám liên kết với nhau

– Tiếng cuối của câu sáu vần với thứ sáu của câu tám (rầm vần với cầm)

– Tiếng cuối của vần tám hiệp vần với tiếng cuối của câu sáu tiếp theo

Câu 2 (trang 80 sgk ngữ văn 7 tập 1)

a, Nhân vật ta là tác giả

b, Nhân vật ta là người yêu thiên nhiên:

+ Thích nghe tiếng suối chảy, tiếng suối như nghe âm thanh tiếng đàn của tự nhiên

+ Thích ngồi dưới bóng mát của cây cối trong rừng để ngâm thơ

⇒ Nhân vật “ta” hòa hợp với thiên nhiên, cảm nhận thiên nhiên bằng tâm hồn thi sĩ

Tiếng suối được ví với tiếng đàn, đá rêu được ví với nệm êm

→ Cách ví von cho thấy nhân vật ta là người yêu thiên nhiên, giàu trí tưởng tượng như một nghệ sĩ tinh tế.

Câu 3 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1)

+ Hình ảnh Côn Sơn được gợi tả với suối, với đá, với thông với trúc, có thảm rêu êm như chiếu

+ Thông, trúc là loại cây đẹp, tượng trưng, người quân tử

→ Cảnh Côn Sơn rất nên thơ, hữu tình, khoáng đạt. Con người biết tìm đến cảnh đẹp là người có tâm hồn thơ mộng, nhân cách thanh cao, yêu thiên nhiên

Câu 4 (Trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1)

+ Nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh bóng râm của rừng trúc.

→ Đây là hình ảnh của những người hiền, những thánh nhân quân tử thường thấy trong thơ văn xưa

+ Với tinh về với tự nhiên, di dưỡng tinh thần

→ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn với tinh thần của bậc quân tử

Câu 5 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1)

– Điệp từ: 5 lần từ “ta”, 3 lần từ “như”, 2 lần từ “Côn Sơn”, 2 lần từ “có”

– Điệp từ làm nổi bật nhân vật ta giữa thiên nhiên, khẳng định vẻ đẹp sẵn có của Côn Sơn

– So sánh để tìm ra nét độc đáo của cảnh vật

– Tạo cho câu thơ có giọng điệu êm ái, du dương

– Ta khi đứng đầu, khi đứng giữa câu thơ, khi đối nhau qua một từ câu thơ, tạo nên sự uyển chuyển

Luyện tập

Bài 1 (trang 81 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Giống nhau: hai cách ví von chỗ cùng lấy tiếng suối của thiên nhiên làm đối tượng để cảm thụ và so sánh

+ Nguyễn Trãi và Bác là những nhân cách lớn, với tâm hồn thi sĩ.

– Khác biệt: Tiếng suối của Nguyễn Trãi gắn với địa danh Côn Sơn, suối của Côn Sơn, còn tiếng suối trong thơ Bác là tiếng suối vô danh

+ Nguyễn Trãi nghe tiếng suối như tiếng đàn, còn Bác nghe tiếng suối như tiếng hát, nhưng tiếng hát xa chứ không phải ở khoảng cách gần

+ Tiếng suối trong thơ Nguyễn Trãi có vẻ như được nghe vào ban ngày, tiếng suối trong thơ Bác cảm nhận trong đêm

Bài 2 (Trang 81 sgk ngữ văn 7 tập 1) Học thuộc bài thơ.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Bài Soạn Lớp 7: Bài Ca Côn Sơn

Nguyễn Trãi (1380 – 1442) hiệu Ức Trai

Là nhà thơ, nhà quân sự, nhà chính trị , nhà ngoại giao lỗi lạc. Ông được công nhận danh nhân văn hoá thế giới 1980.

Một số tác phẩm tiêu biểu : Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập . . .

2. Tác phẩm:

Hoàn cảnh sáng tác: Khi ông cáo quan về sống ẩn dật ở Côn Sơn.

Thể thơ: Nguyên tác chữ Hán nhưng bản dịch là thể thơ lục bát.

Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

Em hãy dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích, dịch trong Bài ca Côn Sơn về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.

Trả lời:

Thơ lục bát là thể thơ quá quen thuộc đối với văn học Việt Nam.

Thơ Lục bát không quy định về số câu, nhưng ít nhất phải có hai câu: một câu 6 (đứng trước) và một câu 8 (đứng sau).

Số chữ: một cặp lục bát (6 – 8) có 14 chữ.

Hiệp vần: vần chân và vần lưng.

Chữ thứ 6 của câu sáu hiệp với chữ thứ 6 của câu 8 (vần lưng).

Chữ thứ 8 của câu tám hiệp với chữ thứ 6 của câu 6 (vần chân).

Tất cả những hiệp vần đều thanh bằng.

a. Nhân vật ta là ai?

b. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?

c. Tiếng suối chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von đó giúp em cảm nhận được gì về nhân vật ta?

Trả lời:

a. Nhân vật ta chính là tác giả (Nguyễn Trãi).

b. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta thể hiện trong đoạn thơ thể hiện ở nhiều tâm thế khác nhau: khi lắng nghe tiếng suối, khi ngồi trên đá, khi nằm dưới bóng mát cây thông, khi ngâm thơ giữa rừng trúc. Trong đoạn thơ này cho thấy, nhân vật là một người nghệ sĩ thực thụ, tận hưởng cảnh đẹp xung quanh mà không một chút vướng bận của nhân gian.

c. Tiếng sói chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi dược ví với chiếu êm. Cách ví đó của tác giả không chỉ cho ta thấy tác giả là một người tinh tế, giàu trí tưởng tượng mà đó còn là một con người yêu thiên nhiên, luôn gần gũi và hòa mình với thiên nhiên, coi thiên nhiên như là một người tri kỉ.

Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết nào? Nhận xét về cảnh tượng Côn Sơn.

Trả lời:

Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết đó là: suối chảy rì rầm, đá rêu phơi, thông mọc như nêm, rừng trúc xanh mát. Chỉ cần vài nét vẽ đơn giản, nhưng tác giả đã phác họa được bức tranh nên thơ, hữu tình ở Côn Sơn. Chính sự nên thơ và yên tĩnh nơi đây, Côn Sơn đã khiến cho “ta” muốn được gắn bó, được hòa mình vào nó để được nó bao bọc trong sự êm đềm thanh tĩnh.

Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong bóng râm mát của trúc bóng râm? Từ đó, em thử hình dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là con người như thế nào?

Trả lời:

Hình ảnh cuối cùng được tác giả nhắc đến trong bài thơ đó chính là hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của trúc bóng râm gợi cho ta nghĩ đến hình ảnh một tiên ông nhàn tản, không chút vấn vương thế sự.

Trong hai câu thơ này, ta thấy được, hình ảnh của thi nhân trực tiếp xuất hiện với một tư thế vô cùng ung dung và tự tại. Điều này gợi ca sự nhàn tản để tận hưởng thú vui lâm tuyền. Qua đây ta thấy, Nguyễn Trãi mặc dù đã về ở ẩn nhưng vẫn giữ được tư thế lạc quan, vủi vẻ với tâm thế ung dung, an bần lạc đạo.

Hãy chỉ ra hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của điệp từ đối với việc tạo nên giọng điệu của đoạn thơ.

Trả lời:

Ngoài thể thơ lục bát có tác dụng biểu đạt biểu thị tâm hồn dân tộc thì bài còn sử dụng nghệ thuật điệp từ (Côn Sơn điệp 2 lần; ta điệp 5 lần; trong điệp 3 lần; cóđiệp 2 lần..). Cách điệp từ trong các câu thơ có ý nghĩa rất đặc biệt nó tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ, không gian như được mở rộng bao la và cả những hình tượng thơ sâu sắc đã làm cho tâm hồn của tác giả.

Ngoài ra, điệp từ sóng đôi giữa “Côn Sơn” và “ta” đã cho ta thấy rõ, càng khắc họa rõ hơn sự giao hòa, sự gắn bó và sự quấn quýt song hành giữa thiên nhiên và con người.

Cách ví von tiếng suối của Nguyền Trãi trong hai câu thơ “Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” và của Hồ Chí Minh trong câu thơ “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” (Cảnh khuya) có gì giống và khác nhau?

Trả lời:

Giống nhau:

Cả hai đều thể hiện tâm hồn hòa nhập với thiên nhiên.

Cả hai đều giống nhau ở sự so sánh, liên tưởng: nhạc của thiên nhiên với nhạc của con người. Sự tinh tế tài hoa của hai thi nhân.

Khác nhau: Cách ví von tiếng suối của Hồ Chí Minh có phần sinh động hơn vì được so sánh với tiếng hát của con người. Còn cách ví von của Nguyễn Trãi lại mang sắc thái cổ điển hơn, được so sánh với tiếng đàn cầm.

Soạn Bài: Bài Ca Côn Sơn – Ngữ Văn 7 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả

Nguyễn Trãi (1380 – 1442), người thôn Chi Ngại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Ông là một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có nhưng cũng là người phải chịu án oan vào loại thảm khốc nhất trong lịch sử Việt Nam. Nguyễn Trãi là người Việt Nam đầu tiên được Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc công nhận là danh nhân văn hóa thế giới (năm 1980).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Văn bản Bài ca Côn Sơn có thể được viết trong khoảng thời gian Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương).

Đoạn thơ trong SGK được trích từ bài thơ Côn Sơn ca rút trong tập Thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi.

* Thể thơ: Văn bản Bài ca Côn Sơn được viết theo thể thơ lục bát

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Bài thơ Bài ca Côn Sơn được viết theo thể thơ lục bát. Đặc điểm của thể thơ này là:

Số câu: không hạn chế, nhưng tối thiểu phải có 2 câu, một câu 6 chữ đứng trước và một câu 8 chữ đứng sau.

Số chữ: một cặp lục – bát (6 – 8), có 14 chữ.

Hiệp vần: vần chân và lưng (Chữ thứ 6 của câu sáu gieo vần với chữ thứ 6 của câu tám, chữ thứ 8 của câu tám gieo vần với chữ thứ 6 của câu sáu).

Tất cả những hiệp vần của thơ lục bát đều thanh bằng.

Câu 2:

Trong đoạn thơ có 5 từ “ta”.

a) Nhân vật “ta” ở đây chính là Nguyễn Trãi.

b) Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật “ta” hiện lên mỗi lần với một tâm thế khác nhau: lúc lắng nghe tiếng suối, lúc ngồi trên đá êm, lúc nằm dưới bóng thông xanh, lúc ngâm thơ giữa rừng trúc.

c) Tiếng “suối chảy rì rầm” được ví với “tiếng đàn cầm”. “Đá rêu phơi” được ví với “chiếu êm”. Cách ví von đó thể hiện sự tinh tế, liên tưởng độc đáo lãng mạn tài hoa của nhà thơ.

Câu 3:

Cùng với hình ảnh của nhân vật “ta”, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết: có tiếng suối rì rầm, có đá rêu phơi, có thông vi vút, có trúc bóng râm.

Câu 4:

Hình ảnh nhân vật “ta” “ngâm thơ màu trong màu xanh mát” của “trúc bóng râm”. Đây là hình ảnh cho thấy một sự giao hòa tuyệt đối giữa con người với cảnh vật. Qua câu thơ, ta hình dung Nguyễn Trãi như đang nằm giữa rừng trúc xanh mát bóng râm cất tiếng thơ ngâm để ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, để cùng thiên nhiên chia sẻ tâm tình của mình.

Từ đó, ta thấy Nguyễn Trãi vừa là một con người có nhân cách thanh cao, vừa là một con người có tâm hồn thi sĩ. Tất cả đều dựa trên một triết lý sâu xa: con người và thiên nhiên là một.

Câu 5:

* Điệp từ trong đoạn thơ:

“Côn Sơn”: điệp hai lần

“Ta”: điệp 5 lần

“Trong”: điệp 3 lần

“Có”: điệp 2 lần

*  Tác dụng:

Thể hiện sự phong phú, đa dạng của cảnh vật

Thể hiện niềm say đắm của người ngắm cảnh

Tạo nên tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Văn Bài Ca Côn Sơn trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!