Đề Xuất 4/2023 # Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ Siêu Ngắn # Top 13 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 4/2023 # Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ Siêu Ngắn # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ Siêu Ngắn mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Câu 1

Trả lời câu 1 (trang 32 SGK Ngữ văn 8, tập 1):

-Tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông vào:

+ Gia cảnh nhà chị Dậu cùng đường: bán con, bán chó, bánh gánh khoai, chạy vạy tiền nộp sưu cho chồng và người em chồng đã chết.

+ Người chồng đau ốm tưởng chết, lại bị đánh đến ngất đi do thiếu sưu thuế.

+ Bọn tay sai sấn sổ xông vào đòi đánh trói anh Dậu.

⟹ Tình thế nguy khốn, cùng đường.

Câu 2

Trả lời câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 8, tập 1):  

– Cai lệ: là cai cầm đầu đám lính lệ ở huyện đường, tay sai chuyên đánh người là “nghề” của hắn.

– Cảnh cai lệ vào nhà chị Dậu:

   + Gõ đầu roi xuống đất, quát bằng giọng khàn khàn.

   + Xưng hô xấc xược “ông- thằng”.

– Bản chất hung bạo, dữ tợn: trợn ngược mắt quát, giọng hầm hè, đùng đùng giật phắt thừng, bịch luôn vào ngực chị Dậu, tát vào mặt chị đánh cái bốp.

– Ngôn ngữ của hắn thú tính, hắn chỉ biết thét, quát, hầm hè.

– Tàn ác, nhẫn tâm, bỏ ngoài tai lời van xin khẩn thiết của chị Dậu.

⟹ Cai lệ chỉ là tên tay sai vô danh, mạt hạng nhưng lại hống hách, bạo tàn dám làm những chuyện bất nhân, nhân danh “nhà nước”, “phép nước”. Đó cũng là hình ảnh chân thực nhất về tầng lớp thống trị bấy giờ: độc ác, hung hãn, không có tính người.

Câu 3

Trả lời câu 3 (trang 33 SGK Ngữ văn 8, tập 1):  

Diễn biến tâm lí của chị Dậu trong đoạn trích:

– Ban đầu chị sợ hãi, nên lễ phép xưng cháu với hắn và gọi bằng ông.

– Khi tên cai lệ hung hãn và đáp lại lời cầu khẩn của chị một cách phũ phàng, hắn còn “cứ sấn đến để trói anh Dậu” thì chị “tức quá không thể chịu được” đã “liều mạng cự lại”.  Chị dùng lí lẽ phân trần, nói lí lẽ tự nhiên “chồng tôi đau ốm…hành hạ” ⟶ xưng hô “tôi” – “ông” ngang hàng, cứng rắn, cảnh cáo kẻ ác.

– Cuối cùng trước sự hung hãn, đểu cảng đến tột cùng của tên cai lệ, chị vô cùng phẫn nộ, xưng bà – mày với tên tay sai mất nhân tính.

– Sau đó chị quật ngã tên tay sai “ngã chỏng quèo”, phản ứng hết sức dữ dội, quyết liệt.

⟹ Sự phản kháng, trỗi dậy của chị Dậu do uất ức, phẫn nộ, căm tức. Hành động của chị tự phát nhưng bản lĩnh, cương quyết, phù hợp với diễn biến tâm lí. Chị Dậu là nhân vật yêu chồng, thương con, tảo tần nhưng mạnh mẽ, bản lĩnh.

Câu 4

Trả lời câu 4 (trang 33 SGK Ngữ văn 8, tập 1):

– Nhan đề: Tức nước vỡ bờ:

+ Nghĩa đen: Nước lớn, nhiều thì ắt sẽ vỡ bờ.

+ Nghĩa bóng: Con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng, không có con đường nào khác.

– Cách đặt như vậy vô cùng thỏa đáng, vì:

+ Xét toàn bộ nội dung tác phẩm thì Tức nước vỡ bờ là tên gọi hợp lý phù hợp với diễn biến truyện.

+ Tên nhan đề có ý nghĩa: khi con người bị áp bức, bóc lột sẽ phản kháng mạnh mẽ. Sức mạnh đó bắt nguồn từ ý thức nhân phẩm, tình yêu thương gia đình.

Câu 5

Trả lời câu 5 (trang 33 SGK Ngữ văn 8, tập 1):

Nhà phê bình, nghiên cứu văn học Vũ Ngọc Pha: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”.

– Tình huống truyện: tình huống căng thẳng, thể hiện tập trung cao độ mối xung đột gay gắt ở nông thôn trước cách mạng.

– Tình huống giúp bộc lộ tính cách nhân vật rõ nét:

+ Cai lệ: thô lỗ, đểu giả, hung ác, không chút tình người.

+ Chị Dậu: khi mềm mỏng tha thiết, khi đanh đá, dữ dội. Diễn biến tâm lí bất ngờ, tự nhiên, hợp lí.

– Ngôn ngữ đặc sắc: lời ăn tiếng nói hàng ngày được sử dụng một cách chân thật, tự nhiên, mang tính khẩu ngữ.

– Đoạn miêu tả cảnh phản kháng giữa chị Dậu với bọn tay sai qua ngòi bút linh hoạt, pha chút hóm hỉnh, độc đáo.

⟹ Đoạn “tuyệt khéo” trong văn bản này thể hiện việc tác giả xây dựng các tuyến nhân vật đối lập, đặc biệt làm hiện hữu hình ảnh người phụ nữ nông dân mạnh mẽ, bản lĩnh, dám đương đầu với bè lũ hung tàn đòi quyền sống trong xã hội bất công, áp bức.

Câu 6

Trả lời câu 6 (trang 33 SGK Ngữ văn 8, tập 1):  

Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng, với tác phẩm Tắt đèn, Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”.

– Phản ánh đúng quy luật: có sự áp bức, bóc lột tất yếu sẽ có đấu tranh.

– Ngô Tất Tố nhìn thấy sức mạnh đấu tranh tiềm tàng của người nông dân.

– Hành động phản kháng là tự phát, khơi màn cho những sự trỗi dậy đấu tranh sau đó.

– Chỉ bằng bạo lực, đấu tranh mới giải quyết được sự đàn áp, gông cùm của chế độ nửa phong kiến thực dân.

Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ (Siêu Ngắn)

Soạn bài Tức nước vỡ bờ

Bố cục

Văn bản chia thành 2 đoạn:

– Phần 1 (từ đầu … ngon miệng hay không): Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng.

– Phần 2 ( còn lại): Cảnh chị Dậu phản kháng.

Tóm tắt

Gia đình chị Dậu nghèo khó, không đủ tiền nộp sưu. Anh Dậu vì thế mà bị đánh đập tàn nhẫn. Được bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu nấu cháo cho chồng ăn. Cháo vừa kề miệng, cai lệ và lính đã xông vào bắt chị Dậu nộp sưu. Chị xin khất, chúng đánh chị và toan lôi anh Dậu đi. Chị cầu xin không được, quá phẫn uất, chị đã vùng lên chống trả lại bọn chúng, quật ngã bọn tay sai của lí trưởng.

Soạn bài

Câu 1: (trang 33 sgk Ngữ văn 8 tập I):

Khi bọn tay sai xông vào, tình thế của chị Dậu.

– Gia cảnh khốn cùng: Nghèo túng phải bán con, bán chó, chạy vạy nộp sưu cho chồng còn bị bắt nộp thêm suất sưu cho em chồng đã chết từ năm ngoái.

– Chồng vừa tỉnh sau một trận đòn thừa sống thiếu chết

– Anh Dậu vừa bưng bát cháo kề miệng

Câu 2: (trang 32 sgk Ngữ văn 8 tập I):

Nhân vật Cai lệ:

– Một tên tay sai mạt hạng dưới quyền lí trưởng

– Hắn chuyên đi đòi sưu thuế, thúc sưu và bắt bớ, đánh đập người dân.

– Ngoại hình: Lẻo khoẻo, giọng khàn khàn, giọng hầm hè

– Hắn xông vào nhà chị Dậu, thúc sưu khi anh Dậu vừa bị một trận thập tử nhất sinh hôm qua. Chị Dậu xin khất:

+ Chúng đánh đập chị

+ Toan nhảy vào trói anh Dậu.

+ Hành động, ngôn ngữ: Cầm roi cầm thước, thét, quát mắng, xưng hô “ông”-“thằng”, “ông”-“mày”.

Câu 3: (trang 33 sgk Ngữ văn 8 tập I):

Diễn biếm tâm lí chị Dậu trong đoạn trích:

– Ban đầu:

+ Ngôn ngữ:”ông”, xưng “cháu”. Lời van xin ha thiết “cháu van ông,…”

+ Hành động: Run run, chạy đến đỡ tay cai lệ, vẫn thiết tha…

→ Nhẫn nhục, nhún nhường, chịu đựng

– Khi Cai lệ đánh chị và sấn đến trói anh Dậu:

+ Xưng hô: ông-tôi, sau đó mày-bà. Lời nói đầy quyết liệt thách thức.

+ Hành động: mạnh mẽ, khỏe khoắn túm cổ cai lệ, ấn dúi ra cửa, túm tóc lẳng cho một cái…

→ Mạnh mẽ, dũng cảm, quyết liệt

* Diễn biến tâm lí của chị Dậu chân thực và hợp lí theo quy luật “tức nước vỡ bờ”. Chị Dậu hiện lên là một người phụ nữ giàu tình thương yêu chồng, nhẫn nhịn, chịu đựng nhưng cũng vô cùng can đảm, mạnh mẽ, giàu sức phản kháng.

Câu 4: (trang 33 sgk Ngữ văn 8 tập I):

– Nhan đề “tức nước vỡ bờ” thể hiện quy luật: Có áp bức sẽ có đấu tranh, con người sẽ vùng lên phản kháng khi bị đè nén bởi áp bức, bất công.

– Đặt tên như vậy là thỏa đáng, phù hợp với diễn biến câu chuyện và hoàn cảnh của của chị Dậu.

Câu 5: (trang 33 sgk Ngữ văn 8 tập I):

“Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên Cai Lệ là một đoạn tuyệt khéo”:

– Tình huống truyện gay cấn: Anh Dậu đang trong tình thế nguy cấp, bị uy hiếp tới tính mạnh. Chị Dậu dù van xin tha thiết, nhưng bị chúng đánh và toan bắt trói anh Dậu, trước hoàn cảnh ấy chị Dậu đã phản kháng mạnh mẽ.

– Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật:

+ Chị Dậu: hiền lành, yêu thương chồng con, nhẫn nhục, chịu đựng nhưng vẫn có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ.

+ Cai lệ: ác độc, ngang ngược, hung hãn

– Nghệ thuật đối lập:

– Giọng văn ở đoạn này có pha sự hài hước, châm biếm, mỉa mai bọn tay sai.

→ Đoạn đánh nhau của chị Dậu đã khắc họa thành công hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiền hậu nhưng cũng mạnh mẽ, kiên cường dám chống lại bè lũ tay sai phong kiến tàn bạo, vô nhân tính.

Câu 6: (trang 33 sgk Ngữ văn 8 tập I):

Qua tác phẩm “Tắt đèn” và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”: Hoàn cảnh của chị Dậu, sự phản kháng của chị như một mồi lửa thổi bùng ngọn lửa đấu tranh của nhân dân ta.

– Phản ánh quy luật: Có áp bức tất có đấu tranh, phải dùng bạo lực để làm cách mạng.

– Ngô Tất Tố nhìn thấy sức mạnh tiềm tàng của nhân dân ta.

Bài giảng: Tức nước vỡ bờ – Cô Phạm Lan Anh (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 8 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 8 hơn.

Top 3 Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ Ngắn Nhất.

Top 3 Soạn bài Tức nước vỡ bờ ngắn nhất

Bản 1/ Soạn bài Tức nước vỡ bờ (cực ngắn)

Tóm tắt tác phẩm

Bố cục

Phần 1 (từ đầu đến sấn đến để trói anh Dậu): sự hách dịch của tên cai lệ và người nhà lý trưởng.

Phần 2 (đoạn còn lại): Chị Dậu vùng lên đấu tranh.

Nội dung bài học

Bằng ngòi bút hiện thực sinh động, đoạn trích đã vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đường thời đã đẩy người nông dân vào tình cảnh túng quẫn, khiến họ phải liều mạng chống lại. Đoạn trích còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

Chị Dậu đang chăm sóc cho anh Dậu đau ốm, chị ở trong tình thế bị động, lo lắng.

Câu 2 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

+ Nhân vật cai lệ: hách dịch, độc ác, không có tính người (xưng hô hống hách, hành hạ cả người đau yếu).

+ Tác giả miêu tả nhân vật qua ngoại hình, hành động và lời nói.

Câu 3 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

+ Diễn biến này được miêu tả chân thực, hợp lý.

+ Chị Dậu là người vừa giàu tình yêu thương vừa có sức phản kháng tiềm tàng mạnh mẽ.

Câu 4 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

+ Nhan đề thâu tóm nội dung chính của đoạn trích, nói về sự phản kháng sau bao uất ức nhẫn nhục của chị Dậu.

Câu 5 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

+ Tình huống được tạo dựng hợp lý, tự nhiên, từ diễn biến tới cao trào, giàu kịch tính.

+ Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật thay đổi.

+ Hành động của nhân vật được khắc họa dồn dập, bồi thấn.

Câu 6 (trang 32 sgk Ngữ văn 8 Tập 1):

+ Đó là một nhận xét đúng đắn.

+ Nổi loạn ở đây nên hiểu là phản kháng, tự vệ.

+ Tắt đèn là một lời gợi ý, là gợi ý một đường đi cho người nông dân trước cảnh bế tắc, túng quẫn.

Bài giảng: Tức nước vỡ bờ – Cô Phạm Lan Anh (Giáo viên VietJack)

Bản 2/ Soạn bài Tức nước vỡ bờ (siêu ngắn)

Bố cục

Văn bản chia thành 2 đoạn:

– Phần 1 (từ đầu … ngon miệng hay không): Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng.

– Phần 2 ( còn lại): Cảnh chị Dậu phản kháng.

Tóm tắt

Gia đình chị Dậu nghèo khó, không đủ tiền nộp sưu. Anh Dậu vì thế mà bị đánh đập tàn nhẫn. Được bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu nấu cháo cho chồng ăn. Cháo vừa kề miệng, cai lệ và lính đã xông vào bắt chị Dậu nộp sưu. Chị xin khất, chúng đánh chị và toan lôi anh Dậu đi. Chị cầu xin không được, quá phẫn uất, chị đã vùng lên chông trả lại bọn chúng, quật ngã bọn tay sai của lí trưởng.

Câu 1: (trang 33 sgk Ngữ văn 8 tập I):

Khi bọn tay sai xông vào, tình thế của chị Dậu.

– Gia cảnh khốn cùng: Nghèo túng phải bán con, bán chó, chạy vạy nộp sưu cho chồng còn bị bắt nộp thêm suất sưu cho em chồng đã chết từ năm ngoái.

– Chồng vừa tỉnh sau một trận đòn thừa sống thiếu chết

– Anh Dậu vừa bưng bát cháo kề miệng

Câu 2: (trang 32 sgk Ngữ văn 8 tập I):

Nhân vật Cai lệ:

– Một tên tay sai mạt hạng dưới quyền lí trưởng

– Hắn chuyên đi đòi sưu thuế, thúc sưu và bắt bớ, đánh đập người dân.

– Ngoại hình: Lẻo khoẻo, giọng khàn khàn, giọng hầm hè

– Hắn xông vào nhà chị Dậu, thúc sưu khi anh Dậu vừa bị một trận thập tử nhất sinh hôm qua. Chị Dậu xin khất:

+ Chúng đánh đập chị

+ Toan nhảy vào trói anh Dậu.

+ Hành động, ngôn ngữ: Cầm roi cầm thước, thét, quát mắng, xưng hô “ông”-“thằng”, “ông”-“mày”.

Câu 3: (trang 33 sgk Ngữ văn 8 tập I):

Diễn biếm tâm lí chị Dậu trong đoạn trích:

– Ban đầu:

+ Ngôn ngữ:”ông”, xưng “cháu”. Lời van xin ha thiết “cháu van ông,…”

+ Hành động: Run run, chạy đến đỡ tay cai lệ, vẫn thiết tha…

→ Nhẫn nhục, nhún nhường, chịu đựng

– Khi Cai lệ đánh chị và sấn đến trói anh Dậu:

+ Xưng hô: ông-tôi, sau đó mày-bà. Lời nói đầy quyết liệt thách thức.

+ Hành động: mạnh mẽ, khỏe khoắn túm cổ cai lệ, ấn dúi ra cửa, túm tóc lẳng cho một cái…

→ Mạnh mẽ, dũng cảm, quyết liệt

* Diễn biến tâm lí của chị Dậu chân thực và hợp lí theo quy luật “tức nước vỡ bờ”. Chị Dậu hiện lên là một người phụ nữ giàu tình thương yêu chồng, nhẫn nhịn, chịu đựng nhưng cũng vô cùng can đảm, mạnh mẽ, giàu sức phản kháng.

Câu 4: (trang 33 sgk Ngữ văn 8 tập I):

– Nhan đề “tức nước vỡ bờ” thể hiện quy luật: Có áp bức sẽ có đấu tranh, con người sẽ vùng lên phản kháng khi bị đè nén bởi áp bức, bất công.

– Đặt tên như vậy là thỏa đáng, phù hợp với diễn biến câu chuyện và hoàn cảnh của của chị Dậu.

Câu 5: (trang 33 sgk Ngữ văn 8 tập I):

“Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên Cai Lệ là một đoạn tuyệt khéo”:

– Tình huống truyện gay cấn: Anh Dậu đang trong tình thế nguy cấp, bị uy hiếp tới tính mạnh. Chị Dậu dù van xin tha thiết, nhưng bị chúng đánh và toan bắt trói anh Dậu, trước hoàn cảnh ấy chị Dậu đã phản kháng mạnh mẽ.

– Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật:

+ Chị Dậu: hiền lành, yêu thương chồng con, nhẫn nhục, chịu đựng nhưng vẫn có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ.

+ Cai lệ: ác độc, ngang ngược, hung hãn

– Nghệ thuật đối lập:

– Giọng văn ở đoạn này có pha sự hài hước, châm biếm, mỉa mai bọn tay sai.

→ Đoạn đánh nhau của chị Dậu đã khắc họa thành công hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiền hậu nhưng cũng mạnh mẽ, kiên cường dám chống lại bè lũ tay sai phong kiến tàn bạo, vô nhân tính.

Câu 6: (trang 33 sgk Ngữ văn 8 tập I):

Qua tác phẩm “Tắt đèn” và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”: Hoàn cảnh của chị Dậu, sự phản kháng của chị như một mồi lửa thổi bùng ngọn lửa đấu tranh của nhân dân ta.

– Phản ánh quy luật: Có áp bức tất có đấu tranh, phải dùng bạo lực để làm cách mạng.

– Ngô Tất Tố nhìn thấy sức mạnh tiềm tàng của nhân dân ta.

Bản 3/ Soạn bài Tức nước vỡ bờ (ngắn nhất)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Hướng Dẫn Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ

(Trích tiểu thuyết Tắt đèn – Ngô Tất Tố) I. TÁC GIẢ – TÁC PHẨM 1. Tác giả:

Nhà văn Ngô Tất Tố (1893-1954) quê ở làng Lộc Hà (nay thuộc huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội).

– Trước 1945, Ngô Tất Tố làm nhiều nghề: dạy học, bốc thuốc, làm báo, viết văn. Ông từng cộng tác với nhiều tờ báo: An Nam tạp chí, Đông Pháp thời báo, Thần chung, Phổ thông, Đông Phương, Công dân, Hải Phòng tuần báo, Hà Nội tân văn, Thực nghiệp, Tương lai, Thời vụ, Con ong, Việt nữ, Tiểu thuyết thứ ba,…

– Trong Cách mạng Tháng Tám, ông tham gia Uỷ ban Giải phóng xã (Lộc Hà). Năm 1946: gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và lên chiến khu Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp, Nhà văn từng là Chi hội trưởng Chi hội Văn nghệ Việt Bắc, hoạt động ở Sở Thông tin khu XII, tham gia viết các báo: Cứu quốc khu VII, Thông tin khu VII, Tạp chí Văn nghệ và báo Cứu quốc Trung ương… và viết văn. Ông đã là Uỷ viên Ban chấp hành Hội văn nghệ Việt Nam (trong Đại hội Văn nghệ toàn quốc lần thứ I – 1948).

– Tác phẩm đã xuất bản: Ngô Việt xuân thu (dịch, 1929); Hoàng Hoa Cương (dịch, 1929); Vua Hàm Nghi với việc kinh thành thất thủ (truyện kí lịch sử, 1935); Đề Thám (truyện kí lịch sử, viết chung, 1935); Tắt đèn (tiểu thuyết, báo Việt Nữ, 1939; Mai Lĩnh xuất bản, 1940); Lều chõng (phóng sự tiểu thuyết, 1940; đăng báo Thời vụ, 1941; Mai Lĩnh xuất bản, 1952); Thơ và tình (dịch thơ Trung Quốc, 1940); Đường Thi (sưu tầm, chọn và dịch, 1940); Việc làng (phóng sự, báo Hà Nội tân văn, 1940; Mai Lĩnh xuất bản, 1941); Thi văn bình chú (tuyển chọn, giới thiệu, 1941); Văn học đời Lí(tập I) và Văn học đời Trần (tập II, trong bộ Việt Nam văn học – nghiên cứu, giới thiệu, 1942); Lão Tử(soạn chung, 1942); Mặc Tử (biên soạn, 1942); Hoàng Lê nhất thống chí (dịch, tiểu thuyết lịch sử, 1942; báo Đông Pháp, 1956); Kinh dịch (chú giải, 1953); Suối thép (dịch, tiểu thuyết, 1946); Trước lửa chiến đấu (dịch, truyện vừa, 1946); Trời hửng (dịch, truyện ngắn, 1946); Duyên máu (dịch, truyện ngắn, 1946); Doãn Thanh Xuân (dịch, truyện ngắn, 1946, 1954); Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác (chèo, 1951).

Tác phẩm của Ngô Tất Tố sau này được tập hợp trong tuyển tập: Ngô Tất Tố và tác phẩm, gồm 2 tập, do Nhà Xuất bản Văn học ấn hành, 1971 – 1976.

– Nhà văn đã được nhận hai giải thưởng trong giải thưởng văn nghệ 1949 -1952 của Hội Văn nghệ Việt Nam: Giải ba dịch (Trời hửng, Trước lửa chiến đấu) và giải khuyến khích (vở chèo Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác); Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).

2. Tác phẩm:

Tóm tắt:

Gia đình chị Dậu đã dứt ruột bán con mà chưa đủ tiền nộp sưu. Anh Dậu đang ốm cũng bị bọn tay sai lôi ra đình, đánh cho dở sống dở chết. Được bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu vừa nấu xong nồi cháo thì cai lệ và người nhà lí trưởng ập đến. Mặc dầu chị Dậu hết lời van xin, cai lệ vẫn toan hành hạ anh Dậu. Chị Dậu xông vào đỡ tay, bị cai lệ đánh, và chị đã túm cổ đẩy tên này ngã chổng quèo. Người nhà lí trưởng sấn sổ giơ gậy định đánh thì bị chị Dậu túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm.

II. TRẢ LỜI CÂU HỎI 1- Tên cai lệ:

* Cai lệ là một viên cai chỉ huy một tốp lính ở nông thôn thời trước CM, thường được bọn quan lại cho phép sử dụng bạo lực để dàn áp người dân theo lệnh của chính quyền.

* Thuế sưu là thứ thuế mà người đàn ông là dân thường tuổi từ 18-60 hằng năm phải nộp cho nhà nước phong kiến thực dân.

* – Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét bằng giọng khàn khàn … : Thằng kia…

– Trợn ngược hai mắt hắn quát: Mày định nói…

– Giọng vẫn hầm hè: Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ …

– Tha này! Tha này! Vừa nói hắn vừa bịch …

* Tàn bạo, không chút tính người là bản chất , tính cách của hắn. Tên cai lệ mang tính cách dã thú đó là một trong những hiện thân sinh động của trật tự thực dân phong kiến đương thời .

2. Phân tích tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông đến.

* Anh Dậu ốm nặng ,bị đánh, trói, cùm kẹp. Chị Dậu phải bán con, ổ chó tưởng đủ nộp sưu cho chồng. Nào ngờ lại còn cả suất sưu người chết. Anh rũ người như một xác chết, bọn hào lí sai khiêng trả anh về nhà. Anh vừa được cứu tỉnh, cai lệ và người nhà lí trưởng xông vào – chị Dậu đứng trước tình thế mạng sống của chồng rất mong manh.

3. Diễn biến tâm lí, hành động chị Dậu.

– “van xin tha thiết”

-“liều mạng cự lại” cư lại” bằng lí lẽ – quyết ra tay đấu lực với chúng.

– (tìm các từ ngữ thể hiện ngôn ngữ của chị Dậu )

* Ban đầu chị cố khơi gợi từ tâm và lương tri của “ông cai”. Tức quá không thể chịu được chị mới liều mạng cự lại, bằng lý lẽ đứng dậy với lòng căm thù ngùn ngụt bốc cao, trừng trị chúng.

– Với cai lệ ”lẻo khoẻo”, chị: ”túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa”, hắn đã ”ngã chỏng quèo trên mặt đất” ! Đến tên người nhà lí trưởng, ”hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau”, kết cục anh chàng ”hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm ” !

– Sức mạnh ghê gớm và tư thế ngang tàng của chị Dậu, đối lập với hình ảnh, bộ dạng thảm hại hết sức hài hước của hai tên tay sai

Đoạn văn đặc biệt sống động và toát lên một không khí hào hứng rất thú vị ”làm cho đọc giả hả hê một chút sau khi đọc những trang rất buồn thảm”

Do đâu chị Dậu có được sức mạnh như thế ?

– Sức mạnh của lòng căm hờn – đó cũng là sức mạnh của lòng yêu thương.

– Chị Dậu mộc mạc, hiền dịu, đầy vị tha, sống khiêm nhường, biết nhẫn nhục chịu đựng, nhưng vẫn có một sức sống mạnh mẽ, một tinh thần phản kháng tiềm tàng; một thái độ bất khuất.

Kết thúc cảnh này, anh Dậu nói: “U nó không được thế ! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải tù, phải tội” còn chị Dậu lại nói : ” Thà ngồi tù để chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tôi không chịu được…” Vì sao có ý kiến khác nhau như thế ?

– Anh Dậu tuy nói đúng cái lí, cái sự thật, nhưng chị Dậu không chấp nhận cái lí vô lí đó : Câu trả lời của chị cho thấy chị không còn chịu cứ phải sống cúi đầu, mặc cho kẻ ác chà đạp. Ở chị có một tình thần phản kháng tiềm tàng mà mãnh liệt.

4. Về nhan đề của đoạn trích : Tức nước vỡ bờ

– Nhà văn đã cảm nhận được xu thế ”tức nước vỡ bờ” và sức mạnh to lớn khôn lường của sự ”vỡ bờ” đó. Và không phải quá lời nếu nói rằng cảnh ”Tức nước vỡ bờ” trong đoạn trích đã dự báo cơn bão táp quần chúng nông dân nổi dậy sau này. Nhà văn Nguyễn Tuân đã nói rằng Ngô Tất Tố, với Tắt đèn đã ”xui người nông dân nổi loạn” quả không sai.

5. Giá trị nghệ thuật của đoạn trích:

* Đoạn văn tuyệt khéo:

– Sự dồn nén, ” tức nước” để đến ”vỡ bờ” được Ngô Tất Tố diễn tả rất tự nhiên, hợp lí.

– Nghệ thuật diễn tả câu chuyện, hành động cũng thật tài tình, sinh động. Chú ý cách diễn tả theo lối tăng tiến động tác, lời nói của nhân vật cai lệ và chị Dậu. Đoạn văn này sống động như một màn kịch ngắn.

Nhân vật được khắc hoạ rất chân thực, sinh động, rõ nét, thể hiện sự diễn biến tâm lí của nhân vật chi Dậu rất hợp lí.

6. Ý nghĩa:

– Tác phẩm đã nêu lên một hiện thực xã hội lúc bấy giờ, những hiện thực về những tên quan lại thối nát. – Con người đã biết đứng lên đấu tranh để đòi lại công lý.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Tức Nước Vỡ Bờ Siêu Ngắn trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!