Đề Xuất 5/2023 # Soạn Bài Sử Dụng Yếu Tố Miêu Tả Trong Văn Bản Thuyết Minh Trang 26 Sgk # Top 7 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 5/2023 # Soạn Bài Sử Dụng Yếu Tố Miêu Tả Trong Văn Bản Thuyết Minh Trang 26 Sgk # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài Sử Dụng Yếu Tố Miêu Tả Trong Văn Bản Thuyết Minh Trang 26 Sgk mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chúng ta cùng soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh với việc trả lời các bài tập trang 26 SGK Ngữ văn 9, tập 1 để thấy được vai trò và ý nghĩa của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh, giúp cho bài viết trở nên sinh động, giàu giá trị biểu đạt và thuyết phục người đọc, người nghe hơn.

Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, ngắn 1

I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh a. Nhan đề : thể hiện phạm vi và nội dung của đối tượng thuyết minh – cây chuối. b. Các câu về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối : – Cây chuối vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, tỏa ra vòm lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng. – Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, … – Cây chuối là loài mang sẵn trong nó nhiều nhất các món ăn truyền lại của tổ tiên người Việt – Mường tự xa xưa cho tới ngày nay. – Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây. c. Các câu văn miêu tả đã được nêu trong phần (b) có tác dụng : Giúp người đọc hình dung ra một cách cụ thể, sinh động, tạo ấn tượng về cây chuối. d. Một số công dụng khác của cây chuối: – Thân chuối còn non có thể xắt mỏng làm rau sống, đặc biệt là một trong những loài rau không thể thiếu dùng để làm rau sống ăn với cơm hến. Thân chuối già dùng để làm thức ăn cho lợn (heo). – Lá chuối tươi dùng để gói bánh, lá chuối khô dùng để gói đồ cho các bà đi chợ. – Bắp chuối có thể ăn sống hoặc luộc lên làm món nộm hoa chuối rất ngon.II.Luyện tậpCâu 1 (SGK Ngữ Văn 9 trang 26):Bổ sung yếu tố miêu tả : – Thân chuối tròn thắng đứng và nhẵn thin như những chiếc cột nhà bóng loáng. – Lá chuối tươi lúc đã lớn xanh mướt và rộng như một tấm phản. – Lá chuối khô rũ xuống bám chặt thân cây chứ không rơi rụng và lìa xa như những lá cây khác. Ban đầu còn vàng tươi sau đó khô dần thành màu nâu nhạt. – Nõn chuối mới ra giống như một bức thư thủa xưa được viết trên giấy hoa tiên còn phong kín. – Bắp chuối màu đỏ tươi, trông như một búp sen khổng lồ treo ngược. – Quả chuối cong cong như một vầng trăng lưỡi liềm đầu tháng.Câu 2 (SGK Ngữ Văn 9 trang 26):Yếu tố miêu tả trong đoạn văn :Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống→ Làm nổi bật đối tượng (chén) và hình ảnh Bác Hồ.Câu 3 (SGK Ngữ Văn 9 trang 26):Một số câu miêu tả trong văn bản : – Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca, điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thơ mộng trầm tĩnh. – Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân hình có các họa tiết đẹp. – Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục xưa lộng lẫy, có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.

Cảnh ngày xuân là bài học nổi bật trong Bài 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 9, học sinh cần Soạn bài Cảnh ngày xuân, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.

Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, ngắn 2

I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.Câu 1: Đọc văn bản.Câu 2. a. Đối tượng để thuyết minh là cây chuối. Tuy nhiên cây chuối được xem xét trong quan hệ đời sống của người Việt Nam.b. Những câu văn thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối:“Cây chuối rất ưa nước… Chuối phát triển rất nhanh…. Quả chuối là một món ăn ngon”.c. Những câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối, quả chuối:– […] cây chuối thân mềm vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng.– […] chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận.– […] chuối trứng cuốc – không phải quả tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc.– Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây.Những câu văn có yếu tố miêu tả làm cho người đọc hình dung rõ ràng đối tượng được miêu tả như là nó vốn có trong đời sống.d. Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, văn bản này có thể bổ sung thêm về công dụng của lá chuối, thân cây chuối, nõn chuối, bắp chuối…II. Luyện tậpCâu 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh:– Thân cây chuối có hình trụ, nhẵn bóng gồm nhiều lớp bẹ xếp lên nhau theo thứ tự từ trong ra ngoài.– Lá chuối tươi to bản xanh mướt, nom chẳng khác một con thuyền xanh úp ngược, che mát cho cả khóm.– Lá chuối khô không còn màu xanh mà chuyển sang màu đất. Khi ấy lá không còn vươn lên mà rũ xuống, nằm ép mình như còn cố bao bọc, chở che cho thân cây.– Nõn chuối khi nhú lên có màu xanh non rất đặc trưng, gọi là màu nõn chuối. Từ chỗ cuộn chặt, nõn chuối lớn dần, lỏng ra. Chẳng mấy chốc nõn chuối nở òa thành một tàu chuối.– Bắp chuối hay còn gọi là hoa chuối có màu tím nhạt hoặc tím sẫm. Bắp chuối vươn lên từ giữa lòng thân cây chuối. Đấy chính là một bông hoa lớn chứa rất nhiều quả chuối non xếp thành từng nải chuối.– Quả chuối xếp thành nải chuối. Khi mới xuất hiện, nải chuối giống như một bàn tay xinh xắn có những ngón trắng hồng. Cả khi lớn, nải chuối vẫn giống bàn tay. Chả thế mà người ta ví von có người có bàn tay chuối mắn!Câu 2: Yếu tố miêu tả trong đoạn văn đã cho:Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống.Câu 3:– Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thơ mộng, trữ tình.– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các họa tiết đẹp.– Hai tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.

Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh là một nội dung, bài học hay trong SGK Ngữ Văn 9. Sau phần học này chúng ta tiếp tục chuẩn bị trả lời câu hỏi, Soạn bài Các phương châm hội thoại (Tiếp theo) – Bài 3 cùng với phần Soạn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em để học tốt môn Ngữ Văn lớp 9 hơn

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-su-dung-yeu-to-mieu-ta-trong-van-ban-thuyet-minh-38451n.aspx

Soạn Bài Sử Dụng Yếu Tố Miêu Tả Trong Văn Bản Thuyết Minh

1. Ôn tập văn bản thuyết minh:

Văn bản thuyết minh có những tính chất gì? Nó được viết ra nhằm mục đích gì? Cho biết các phương pháp thuyết minh thường dùng.

2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật

I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

Câu 1 trang 12 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Ôn tập văn bản thuyết minh

Văn bản thuyết minh có những tính chất gì? Nó được viết ra nhằm mục đích gì? Cho biết các phương pháp thuyết minh thường dùng.

– Văn bản thuyết minh: Kiểu văn bản thông dụng, phổ biến trong mọi lĩnh vực đời sống.

– Tính chất của văn bản thuyết minh: tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi tính khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.

– Mục đích của văn bản thuyết minh: cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

– Các phương pháp thuyết minh thường dùng: Định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,…

Câu 2 trang 12 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật

Đọc văn bản “Hạ Long đá và nước SGK trang 12 Ngữ văn 9 tập 1” và cho biết:

Văn bản này thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào? Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu? Đồng thời, để cho sinh động, tác giả còn vận dụng biện pháp nghệ thuật nào?

Viết văn bản thuyết minh sử dụng một số biện pháp nghệ thuật:

– Đối tượng thuyết minh: Đá và Nước Hạ Long.

– Văn bản đã cung cấp các tri thức khách quan về đối tượng thuyết minh, đó là sự kì lạ vô tận của Đá và Nước Hạ Long.

– Phương pháp thuyết minh chủ yếu được sử dụng trong văn bản là phương pháp liệt kê (về số lượng và quy mô để cho thấy sự kì lạ vô tận của Đá và Nước Hạ Long)

– Để tạo sự sinh động cho bài viết, tác giả còn sử dụng phép nhân hóa (về Đá Hạ Long với sự hóa thân không ngừng của đá tùy theo theo góc độ và tốc độ di chuyển của con người trên mặt nước), biện pháp liên tưởng, tưởng tượng (về Nước Hạ Long).

– Tác dụng: Các biện pháp nghệ thuật làm cho văn bản thuyết minh trở nên sinh động, hấp dẫn và làm cho hình ảnh Đá và Nước Hạ Long trở thành thế giới sống động, có hồn.

Ghi nhớ:

– Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá hoặc các hình thức vè, diễn ca…

– Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bât đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.

II. Luyện tập:

Câu 1 trang 13, 14 SGK Ngữ văn 9 tập 1. Đọc văn bản “Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh” trang 14 SGK Ngữ văn 9 tập 1và trả lời câu hỏi:

a) Văn bản có tính chất thuyết minh không? Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng? b) Văn bản thuyết minh này có nét gì đặc biệt? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? c) Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gây hứng thú và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh hay không?

a. Văn bản có tính chất thuyết minh vì văn bản cung cấp cho ta tri thức khách quan về loài ruồi.

– Tính chất thuyết minh thể hiện ở các chi tiết sau:

+ “Con là Ruồi xanh, thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới. Họ hàng con rất đông, gồm Ruồi trâu, Ruòi vằng, Ruồi giấm…” + “Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn, trong ruột chứa tới 28 triệu vi khuẩn…” + “một đôi ruồi, trong một mùa từ tháng 4 đến tháng 8, nếu đều mẹ tròn con vuông sẽ đẻ ra 19 triệu tỉ con ruồi…” + “một mắt nó chứa hàng triệu mắt nhỏ; chân ruồi có thể tiết ra chất dính làm nó đậu được trên mặt kính mà không trượt chân…”

– Phương pháp thuyết minh: Định nghĩa, liệt kê, số liệu, phân loại.

b. Đây lả một văn bản thuyết minh đặc biệt vì nó được thuyết minh trong vỏ bọc là một câu chuyện, tạo sự hứng thú trong tiếp nhận, giúp việc tiếp thu kiến thức trở nên dễ dàng và đồng thời tạo sự vui vẻ, nhẹ nhàng.

– Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, liên tưởng, tưởng tượng, hư cấu trong văn bản

c. Các biện pháp nghệ thuật này có tác dụng gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa thêm tri thức.

Câu 2 trang 15 SGK Ngữ văn 9 tập 1:

Đọc đoạn văn sau và nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh:

Bà tôi thường kể cho tôi nghe rằng chim cú kêu là có ma tới. Tôi hỏi vì sao thì bà giải thích: “Thế cháu không nghe tiếng cú kêu thường vọng từ bãi tha ma đến hay sao?”. Sau này học môn Sinh học tôi mới biết là không phải như vậy. Chim cú là loài chim ăn thịt, thường ăn thịt lũ chuột đồng, kẻ phá hoại mùa màng. Chim cú là giống vật có lợi, là bạn của nhà nông. Sở dĩ chim cú thường lui tới bãi tha ma là vì ở đó có lũ chuột đồng đào hang. Bây giờ mỗi lần nghe tiếng chim cú, tôi chẳng những không sợ mà còn vui vì biết rằng người bạn của nhà nông đang hoạt động.

Soạn Văn 9 Bài Sử Dụng Yếu Tố Miêu Tả Trong Văn Bản Thuyết Minh

Bài viết hướng dẫn soạn văn 9 bài sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tham khảo các gợi ý trả lời câu hỏi tại trang 25 và trang 26 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1.

I. Kiến thức cơ bản.

Để thuyết minh một cách cụ thể, sinh động, bài văn thuyết minh có thể kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.

Trong bài văn thuyết minh, người viết phải trình bày đúng và khách quan các đặc điểm tiêu biểu của đối tượng.

Khi thuyết minh một đối tượng, bài viết phải cho biết: thuyết minh cái gì, nó như thế nào, có ích, có hại ra sao.

Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

II. Gợi ý trả lời câu hỏi SGK

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi yêu cầu trang 25 và phần luyện tập trang 26 SGK Ngữ Văn 9 tập 1.

Tìm hiểu về yếu tố miêu trả trong văn bản thuyết minh.

Yêu cầu: Đọc văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” (Tr 24 – 25 SKG). Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu. […]

Gợi ý trả lời.

a) Nhan đề văn bản Cây chuối trong đời sống Việt Nam đã miêu tả cây chuối nói chung trong đời sống Việt Nam, chứ không miêu tả một cây chuối cụ thể. Bài văn đã vận dụng yếu tố miêu tả một cách thích hợp để khơi gợi sự cảm nhận về cây chuối.

b) Những đặc điểm tiêu biểu của cây chuối: thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng… gốc chuối tròn như đầu người, lớn dần theo thời gian, có rễ chùm nằm dưới mặt đất…

Có một loại chuối được người ta rất chuộng, đấy là chuối trứng cuốc – không phải là quá tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như Vỏ trứng cuốc. Mỗi cây chuối đều có một buồng chuối, Có buồng chuỗi trăm quả, cũng có buồng chuối cả nghìn quả. Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây.

+ Loài cây quả được trồng trọt phổ biến ở nông thôn Việt Nam, nhất là những nơi có nước: Cây chuối rất ưa nước nên người ta hay trồng bên ao hồ rất nhanh tươi tốt, còn ở rừng, bên những khe suối, hay thung lũng, chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ gọi là “con đàn cháu lũ”.

– Bài văn vận dụng nhiều yếu tố miêu tả để việc thuyết minh về cây chuối thêm cụ thể, sinh động, gây ấn tượng cho người đọc.

c) Công dụng của quả chuối trong đời sống người Việt Nam: chuối chín để ăn, chuối xanh để chế biến thức ăn, chuối để thờ cúng. Mỗi loại lại chia ra cách dùng, cách nấu món ăn, cách thờ cúng: Quả chuối chín ăn vào không chỉ no, không chỉ ngon mà còn là một chất dưỡng da làm cho da dẻ mịn màng. Chính vì thế nhiều phụ nữ nghiền chuối như nghiền mĩ phẩm. Nếu chuối chín là một món quà sáng trưa chiều tối của con người thì chuối xanh lại là một món ăn thông dụng trong các bữa ăn hằng ngày. Chuối xanh có vị chát, để sống cắt lát ăn cắp với thịt heo luộc chấm tôm chua khiến miếng thịt ngon gấp bội phần, nó cũng là món ăn cặp rất tuyệt vời với các món tái hay món gỏi. Chuối xanh nấu với các loại thực phẩm có vị tanh như cá, ốc, lươn, chạch có sức khử tanh rất tốt, nó không chỉ làm cho thực phẩm ngon hơn mà chính nó cũng thừa hưởng cái ngon, cái bổ của thực phẩm truyền lại. Người ta có thể chế biến ra nhiều món ăn từ quả chuối như chuối ép, mứt chuối, kẹo chuối, bánh chuối,…

d) Thân cây chuối phần bên ngoài thường dùng để nuôi gia súc, phần nõn non thường để thải ghém, ăn với rau thơm trong những món nộm, gỏi… Những phần ngoài cùng già nhất dùng để phơi khô tước ra làm lạt. Lá già hay non dùng để gói bánh, làm nem. Bắp chuối cũng là một món rau sống thú vị ăn trong bún riêu, bún bò, và các món gỏi…

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trang 26 SGK Ngữ Văn 9 tập 1:

1. Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh…

Gợi ý.

– Thân cây chuối: nhẵn bóng, tròn và to như cái cột đình, nhưng có một màu xanh ngọt ngào, dịu mắt.

– Lá chuối tươi: Từ thân ấy tỏa ra những tàu lá chuối màu xanh lục, lá già xòa ra xum xuê phía dưới, lá non cuộn tròn, đâm lên như một cuộn giấy học trò.

– Lá chuối khô: Những tàu lá chuối ngã dần sang màu vàng, rồi chuyển sang màu nâu đất. Chúng càng khô, càng mỏng và dẻo dai. Được sử dụng để làm bánh gai.

– Nõn chuối: là mầm của những chiếc lá chuối non cuộn tròn, nằm dọc trong ngọn của thân chuối, mang một màu xanh lục nhạt, pha vàng.

– Bắp chuối: khi to trĩu xuống lộ ra màu đỏ

– Quả chuối: khi chín vỏ thường có chấm nâu hoặc đen như hình trên vỏ trứng chim cút gọi là chuối trứng cuốc.

2. Chỉ ra yếu tố miêu trả trong đoạn văn…

Gợi ý.

Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống, mà uống rất nóng.

3. Đọc văn bản và chỉ ra những câu miêu trả ở trong đó.

Gợi ý.

– Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân hình có các hoạ tiết đẹp. Múa lân rất sôi động với các động tác khỏe khoắn, bài bản…

– Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có mười sáu người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biến kí hiệu quân cờ. Hai tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục của thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.

– Sau hiệu lệnh, những con thuyền lao vun vút trong tiếng hò reo cổ vũ và chiêng trống rộn rã cổ vũ hai bờ sông….

hướng dẫn soạn bài luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.

Bài hướng dẫn soạn bài sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh được biên soạn để giúp các em cùng tham khảo. Mong rằng với loạt bài soạn văn 9 của Đọc Tài Liệu sẽ luôn là người bạn đồng hành giúp các em học tốt môn học này.

[ĐỪNG SAO CHÉP] – Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài … một cách tốt nhất. “Trong cách học, phải lấy tự học làm cố” – Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và giúp bạn LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Thanh Long (Tổng hợp)

Soạn Bài: Luyện Tập Sử Dụng Yếu Tố Miêu Tả Trong Văn Bản Thuyết Minh Ngắn Nhất

Soạn bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (ngắn nhất)

“Con trâu ở làng quê Việt Nam”

* Vấn đề thuyết minh: Con trâu ở làng quê Việt Nam

* Yêu cầu đề: Thuyết minh về vai trò, vị trí và mối quan hệ của con trâu với làng quê Việt Nam

* Với yêu cầu của đề, chúng ta cần trình bày các ý

– Giới thiệu chung về con trâu ở làng quê Việt Nam về phương diện gắn bó với làng quê Việt Nam

– Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu

– Vai trò của trâu đối với đời sống nông dân Việt Nam (trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần)

– Nêu suy nghĩ và nhận xét của em về hình ảnh con trâu cũng như vai trò của trâu với đời sống nông dân, với làng quê Việt Nam.

– Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy.

– Lông màu xám… sừng hình lưỡi liềm.

– Trâu đẻ có mùa vụ. Một đời trâu cái thường cho 5 – 6 nghé

– Trâu nuôi chủ yếu để kéo cày

– Trâu có Khả năng cho thịt và cho phân.

II. Luyện tập

Chọn ý đầu tiên để viết đoạn văn “Con trâu trong việc làm ruộng”

Trong kho tàng thơ ca, ca dao, tục ngữ Việt Nam, đã có rất nhiều câu tục ngữ hay và đầy ấn tượng nói về mối quan hệ và vai trò của con trâu với người nông dân Việt Nam, trong đó có thể kể đến như:

“Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta”

Chỉ với 1 câu thơ lục bát ngắn gọn, mà xúc tích, đã cho chúng ta thấy rõ mối quan hệ của con trâu với đồng ruộng Việt Nam. Đối với công việc đồng áng, trâu là người bạn đồng hành sớm hơn cùng người nông dân, nào cày, nào bừa, kéo đất. Những thửa ruộng khô cằn, thậm chí trơ ra tính chất sỏi đá đều nhờ sự kết hợp hài hòa của sức trâu và sức người đã tạo nên những khoảng đất màu mỡ, tơi xốp tiện lợi cho việc trồng cấy. Trâu đồng hành cùng người nông dân dù nắng mưa, gió bão vẫn miệt mài hăng say trên những thửa ruộng như chính tính cách cần cù chăm chỉ, chịu thương, chịu khó của người nông dân. Từ khi bắt đầu kéo những đường cày thẳng tắp, đến khi mùa màng được thu hoạch, hình ảnh con trâu luôn gắn liền với các hoạt động sản xuất của người nông dân. Trâu không chỉ là một con vật nuôi, trâu còn có vai trò quan trọng trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người nông dân Việt Nam. Không chỉ vậy, Con trâu là bạn đồng hành, gắn bó và thân thiết với tất cả người nông dân Việt Nam.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài Sử Dụng Yếu Tố Miêu Tả Trong Văn Bản Thuyết Minh Trang 26 Sgk trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!