Đề Xuất 5/2023 # Soạn Bài: Sống Chết Mặc Bay # Top 6 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 5/2023 # Soạn Bài: Sống Chết Mặc Bay # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Sống Chết Mặc Bay mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu về tác giả Phạm Duy Tốn trong SGK Ngữ văn 7 tập 2)

2. Tác phẩm

* Thể loại: Văn bản Sống chết mặc bay thuộc thể loại truyện ngắn.

Ở Việt Nam, vào khoảng đầu thế kỉ XX, khái niệm truyện ngắn còn khá mới mẻ. Thời trung đại cũng đã có truyện hoặc các tác phẩm có tính chất tự sự nhưng không có tác phẩm nào thể hiện được những đặc trưng cơ bản của thể loại này.

Truyện ngắn thuộc loại hình tự sự, đặc trưng cơ bản nhất của nó là ngắn. Tuy nhiên, mức độ dài ngắn không hoàn toàn quyết định tính chất thể loại. Như trên đã nói, nhiều tác phẩm (có tính tự sự) thời trung đại nhưng không thể xếp vào loại truyện ngắn bởi ngoài tính chất về dung lượng, truyện ngắn còn có một số đặc trưng khác.

Khác với các truyện dài (ví dụ: tiểu thuyết) và truyện vừa thường tái hiện trọn vẹn cuộc đời một nhân vật, một sự kiện, hoàn cảnh,… truyện ngắn chỉ là một lát cắt, một khoảnh khắc, một hiện tượng nổi bật (cũng có thể khác thường) của cuộc sống. Để đảm bảo với một dung lượng nhỏ mà chuyển tải được những ý nghĩa lớn, ngôn ngữ truyện ngắn phải hàm súc đến mức tối đa. Các chi tiết “thừa” (đối với việc thể hiện nội dung cốt truyện), các chi tiết rườm rà đều bị lược bỏ để tập trung vào những chi tiết chủ yếu nhất. Trong truyện ngắn, dường như hiện thực đời sống đã được “nén” chặt lại nhằm mục đích khắc hoạ nổi bật một hiện tượng, một nét bản chất trong quan hệ nhân sinh hay trong đời sống tâm hồn con người.

* Tóm tắt

Gần một giờ đêm, khi đó, trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên cao, khúc đê làng X không thể chống cự và có nguy cơ sẽ vỡ. Hàng trăm, hàng nghìn người dân đang ra sức chống chọi với sức nước cuồn cuộn. Ấy vậy mà tại một ngôi đình trên một khúc đê gần đó, quan phụ mẫu vẫn ung dung ngồi đánh bài với các quan khác, vẫn thản nhiên quát mắng khi có người báo đê sắp vỡ. Cuối cùng, khi quan ù ván bài thật to cũng là lúc đê bị vỡ, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má, rau màu ngập chìm trong biển nước, người sống không có chỗ ở, người chết không có chỗ chôn.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Văn bản Sống chết mặc bay có thể được chia làm 3 đoạn:

Đoạn 3: còn lại : Đê vỡ, nhân dân rơi vào cảnh lầm than.

Câu 2:

Phép tương phản (đối lập) trong nghệ thuật là việc tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm.

a) Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay:

Một bên là cảnh nhân dân đang vật lộn, chống chọi hết sức căng thẳng, vất vả với mưa gió, bão lũ.

b) Phân tích, làm rõ từng mặt trong sự tương phản:

Dân hộ đê: gần một giờ đêm, trời mưa tầm tã, nước dâng cao, một cảnh tượng hết sức nguy kịch, người thì đã kiệt sức mà mưa thì vẫn trút xuống, sức đê đã dần yếu hơn sức nước.

Quan phủ nha ung dung bài bạc: trong đình cao ráo, an toàn, vững chãi, không khí tĩnh mịch, trang nghiêm, đường bệ, nguy nga, đang say sưa trong cuộc vui tổ tôm.

c) Qua hai mặt tương phản, hình ảnh tên quan phủ đi “hộ đê” được tác giả khắc họa:

Ngồi ở nơi an toàn, đẹp đẽ, lại có người hầu bài

Được dùng toàn đồ ngon, vật lạ

Tư thế thì đường bệ, ung dung, nhàn nhã như không có chuyện gì xảy ra

Không màng đến chuyện đê vỡ, thậm chí còn khó chịu, mắng mỏ khi có người thông báo đê sắp vỡ.

Khi quan vui mừng ù ván bài thì cũng là lúc nhân dân rơi vào cảnh thảm sầu.

Câu 3:

Trong nghệ thuật văn chương còn có phép tăng cấp (lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn chi tiết trước), qua đó làm rõ thêm bản chất một sự việc, một hiện tượng muốn nói. Trong Sống chết mặc bay, tác giả đã kết hợp khéo léo phép tương phản và phép tăng cấp để bộc lộ rõ nét tính cách của nhân vật.

a) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ của trời mưa, của độ nước sông dâng cao, của nguy cơ vỡ đê, của cảnh hộ đê vất vả, căng thẳng của người dân (trong đó có mức độ của tiếng trống đánh, ốc thổi, tiếng người gọi nhau sang hộ đê) là:

Mưa mỗi lúc một nhiều

Mực nước mỗi lúc càng cao

Âm thanh mỗi lúc một ầm ĩ

Sức người mỗi lúc một yếu

Nguy cơ vỡ đê mỗi lúc một đến gần

b) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ đam mê bài bạc của tên quan phủ là:

Mê bài bạc đến vứt bỏ trách nhiệm

Bên ngoài thì ầm ĩ mà vẫn điềm nhiên, nhàn nhã

Sung sướng cực độ ù ván bài to trong khi bên dưới đê đã vỡ

c) Tác dụng của sự kết hợp hai nghệ thuật tương phản và tăng cấp trong việc vạch trần bản chất “lòng lang dạ thú” của tên quan phủ trước sinh mạng của người dân:

Câu 4:

* Giá trị hiện thực: Phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống của nhân dân với cuộc sống của bọn quan lại, đồng thời, phê phán thói vô trách nhiệm của kẻ đứng đầu trước sinh mạng của người dân.

* Giá trị nhân đạo: Thể hiện niềm cảm thương sâu sắc của tác giả trước cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền lúc bấy giờ.

* Giá trị nghệ thuật: Tác giả đã vận dụng thành công sự kết hợp hai phép nghệ thuật tương phản và tăng cấp. Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, miêu tả nhân vật sắc nét.

Soạn Bài Sống Chết Mặc Bay Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

– Đoạn 1 (Từ đầu … đến ” khúc đê này hỏng mất “): Nguy cơ vỡ đê và sự nỗ lực chống đỡ của người dân.

– Đoạn 2 (Tiếp … đến ” điếu mày “): cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm khi đi hộ đê.

– Đoạn 3 (Còn lại): Cảnh vỡ đê, nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu.

Trả lời câu 2 (trang 81, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

a) Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện ” Sống chết mặc bay “: một bên là cảnh nhân dân đang vật lộn căng thẳng vất vả trước nguy cơ đê vỡ, một bên là cảnh quan phủ cùng nha lại, chánh tổng lao vào cuộc tổ tôm ngay trong khi họ đi hộ đê.

b) Làm rõ sự tương phản:

– Dân hộ đê: hàng trăm nghìn người, làm việc từ chiều, vật lộn, chống chọi với mưa gió hết sức căng thẳng, vất vả. Người nào người nấy ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử.

– Quan đi hộ đê: Ngồi trong đình cao ráo, vững chãi, nhàn nhã, chơi tổ tôm, không cho phép ai quấy rầy lúc chơi bài, coi việc đánh bài là trên hết, mặc dân sống chết ra sao khi mà đê vỡ.

c) Quan đi hộ đê:

– Ngồi nơi an toàn, đẹp đẽ, có người hầu bài.

– Dùng đồ ngon vật lạ, sang trọng.

– Tư thế đường bệ, ung dung, nhàn nhã. Không màng chuyện đê vỡ, thậm chí còn khó chịu. Khi quan vui mừng ù ván bài cũng là lúc nước tràn, nhà cửa trôi, kẻ sống người chết.

d) Dụng ý của tác giả trong việc dựng hai cảnh tương phản này nhằm mục đích so sánh, làm nổi bật sự đối lập giữa cảnh người dân khốn khổ với cảnh quan phụ mẫu vui sướng vì thắng ván bài.

– Tố cáo sự vô trách nhiệm tham lam lòng lang dạ thú của bọn quan lại.

– Xót thương cho tình cảnh khốn cùng, nghìn sầu muôn thảm của người dân khi chống chọi bão lũ.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 82, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

a) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ trời mưa, của độ nước sông dâng cao, của nguy cơ đê vỡ, của cảnh hộ đê vất vả, căng thẳng của người dân:

– Mưa mỗi lúc một tầm tã: ” mưa gió ầm ầm “

– Nước sông dâng cao: nước sông Nhị Hà lên to quá, dưới sông thời nước cứ cuồn cuồn bốc lên.

– Âm thanh: tiếng trống, tiếng tù và, tiếng người gọi nhau đi hộ đê mỗi lúc một âm ĩ.

– Sức người ngày càng yếu, sức nước ngày càng to, nguy cơ vỡ đê đến gần, rồi đê vỡ.

b) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ ham mê bài bạc của tên quan:

– Mê đến nỗi trước sân đình mưa như trút nước mà không hề hay biết: ” đê vỡ mặc đê, sông nước dù nguy, không bằng nước bài cao thấp “

– Dân phu báo tin đê vỡ vẫn thờ ơ, lên giọng quát nạt.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 82, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật của truyện:

– Giá trị hiện thực:

+ Phản ánh bộ mặt giai cấp thống trị mà tiêu biểu là tên quan ham mê bài bạc, vô trách nhiệm và nhẫn tâm.

+ Phản ánh tình cảnh khốn khổ của người dân nghèo trong xã hội phong kiến.

– Giá trị nhân đạo của truyện:

+ Cảm thông với sự vất vả, khốn khổ của người lao động trước cảnh thiên tai xảy ra do thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại.

+ Lên án sự thờ ơ, vô trách nhiệm đến mức độc ác của bọn quan lại.

Luyện tập Trả lời câu 1 (trang 83, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Các hình thức đã được vận dụng trong truyện Sống chết mặc bay:

Trả lời câu 2 (trang 83, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Qua ngôn ngữ đối thoại của tên quan phủ, có thể thấy hắn hiện lên với một nhân cách xấu xa, bỉ ổi. Đó là một tên quan vô trách nhiệm, tham lam và tàn bạo. Từ đây cũng cần phải rút ra một nhận định rằng: trong tác phẩm tự sự ngôn ngữ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nên tính cách của nhân vật.

Câu 5

Sống chết mặc bay cho thấy sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống cơ cực của người dân và cuộc sống sa hoa, sung sướng của bọn cầm quyền mà đứng đầu là tên quan phụ mẫu lòng lang dạ thú. Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống cơ cực của người dân do thiên tai và sự thờ ơ, vô trách nhiệm của bọn cầm quyền đưa đến mà đứng đầu là tên quan phủ độc ác.

chúng tôi

Soạn Bài Sống Chết Mặc Bay (Siêu Ngắn)

Soạn bài Sống chết mặc bay

Bố cục

– Đoạn 1 (Gần một giờ đêm…khúc đê này hỏng mất): nguy cơ vỡ đê và nỗ lực chống đỡ của người dân

– Đoạn 2 (Ấy, lũ con dân… Điếu ,mày!): cảnh quan phủ nha cùng nhau đánh đổ tôm trong khi đi hộ đê

– Đoạn 3 (còn lại): cảnh đê vỡ nhân dân rơi vào tình trạng thảm sầu

Tóm tắt

Nửa đêm, ở làng X thuộc phủ X, nước sông Nhị Hà ngày một dâng cao khiến khúc đê có nguy cơ vỡ. Hàng trăm hàng nghìn người dân ra sức chống chọi với sức nước. Trong khi đó bậc Quan phụ mẫu – kẻ được cử đi để giúp dân hộ đê lại đi chơi tổ tôm với đám nha lại trong đình. Hắn ung dung chơi bài cùng với bao kẻ hầu người hạ ngồi bên cạnh, lại còn mang biết bao đồ đạc quí hiếm để đi hộ đê. Y mải miết chơi tổ tôm đến mức ko biết gì đến những tiếng kêu, tiếng tù và của dân phu và bao người dân ở ngoài đê. Ngay cả khi có người vào báo đê vỡ , hắn lại mắng chửi rồi lại ung dung chơi bài tiếp. Cuối cùng, khi quan lớn ù ván bài thật to, cũng là lúc khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 81 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Tác phẩm gồm 3 đoạn

– Cụ thể

+ Đoạn 1 (Gần một giờ đêm…khúc đê này hỏng mất): nguy cơ vỡ đê và nỗ lực chống đỡ của người dân

+ Đoạn 2 (Ấy , lũ con dân… điếu mày): cảnh quan phủ nha cùng nhau đánh đổ tôm trong khi đi hộ đê

+ Đoạn 3 (còn lại): cảnh đê vỡ nhân dân rơi vào tình trạng thảm sầu

Câu 2 (trang 81 Ngữ Văn 7 Tập 2):

a. Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay đó là: một bên là cảnh nhân dân đang vật lộn căng thẳng vất vả trước nguy cơ đê vỡ, một bên là cảnh quan phủ cùng nha lại chánh tổng lao vào cuộc tổ tôm ngay trong khi họ đi hộ đê

b. Phân tích làm rõ mặt tương phản

– Mặt tương phản thứ nhất:

+ Thời gian : gần một giờ đêm ( đáng lẽ mọi người được nghỉ ngơi sau một ngày làm việc lao động vất vả)

+ Mưa to nước sông ngày một dâng cao

+ Không khí cảnh tượng hộ đê : nhốn nháo căng thẳng( qua tiếng động, tiếng tù và,tiếng người xao xác gọi nhau hộ đê, qua các hoạt động chống đỡ vừa sôi nổi vừa lộn xộn của người dân )

+ Sự bất lực của sức người trước sức trời, của thế đê đến thế nước

→ Thiên tai đang từng lúc giáng xuống đe dọa cuộc sống người dân

– Mặt tương phản tứ hai

+ Địa điểm: trong đình vững chãi đê vỡ cũng không sao

+ Đồ dùng sinh hoạt cho quan phủ trong khi đi hộ đê rất sang trọng khác hẳn với cuộc sống cơ cực lầm than của nhân dân ngoài kia

+ Niềm vui phi nhân tính của tên quan lại khi : Ù! Thông tôm, chi chi nảy

c. Hình ảnh tên quan phủ đi hộ đê được khắc họa như sau:

– Chân dung: tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra để người nhà quỳ xuống đất mà gãi → uy nghi chễm trệ

– Đồ vật quan dùng: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi… hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng…. → cuộc sống xa hoa trên sự bòn rút bóc lột người lao động

– Cử chỉ, lời nói:

+ Ngồi chơi nhàn nhã có kẻ hầu người hạ: Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa mọc.

+ Tiếng thầy đề hỏi: “Bẩm bốc” tiếng quan lớn truyền “Ừ”,

+ Có người khẽ nói: Bẩm, dễ có đê vỡ! Ngàu cau mặt, gắt rằng: Mặc kệ!

+ Quan đỏ mặt tia tai đòi cách cổ những người báo tin đê vỡ và tiếp tục vui mừng vì đã ù ván bài, mặc cho dân rơi vào cảnh đê vỡ, tình cảnh thảm sầu không sao kể xiết.

→ Một tên quan vô trách nhiệm, vô lương tâm, rất hống hách và đam mê cờ bạc, coi cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân như cỏ rác, chẳng cần đoái hoài tới, chẳng cần phải bận tâm. Dân sống hay chết lụt, chết đói cũng mặc xác, niềm vui thắng bạc của quan mới là quan trọng, mới là đáng kể.

d. Tác dụng trong việc dựng cảnh tương phản

– So sánh đối lập tương phản để làm nổi bật lên sự đối lập: cảnh người dân khốn khổ cảnh quan phụ mẫu vui sướng vì thắng ván bài

– Tố cáo sự vô trách nhiệm tham lam lòng lang dạ thú của bọn quan lại

– Xót thương cho tình cảnh khốn cùng nghìn sầu muôn thảm của người dân khi chống chọi bão lũ

Câu 3 (trang 82 Ngữ Văn 7 Tập 2):

a. Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ của trời mưa, của nguy cơ vỡ đê, của cảnh hộ đê vất vả căng thẳng của người dân:

– Trời mưa mỗi lúc một tăng: mưa tầm tã, vẫn mưa tầm tã trút xuống

– Mực nước sông mỗi lúc một dâng cao: nước sông Nhị Hà lên to quá, dưới sông thì nước cứ cuồn cuộn bốc lên

– Âm thanh: tiếng trống, tiếng tù và, , tiếng người gọi nhau đi hộ đê mỗi lúc một âm ĩ

– Sức người ngày càng yếu sức nước ngày càng to, nguy cơ vỡ đê đến gần, rồi đê vỡ

b. Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ đam mê cờ bạc của tên quan phủ;

– Mê đến nỗi trước sân đình mưa như trút nước mà không hề hay biết

– Dân phu báo tin đê vỡ vẫn thờ ơ lên giọng quát nạt

c. Nhận xét tác dụng của sự kết hợp hai nghệ thuật tăng cấp và tương phản trong việc vạch trần bản chất lòng lang dạ sói của tên quan phủ

+ Y thắng ván bài đã chờ thì y sung sướng là lẽ thường tình nhưng y thắng bài khi đê vỡ, y sung sướng khi bao người dân khổ sở, cùng cực thì sự vui mừng của y là một hành động phi nhân tính của kẻ lòng lang dạ thú.

→ Làm cho tính chất tố cáo phê phán của tác phẩm thêm sâu sắc

Câu 4 (trang 82 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Giá trị hiện thực: phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống của nhân dân với bọn quan lại mà đứng đầu là tên quan phủ lòng lang dạ thú trước sinh mệnh nhân dân

– Giá trị nhân đạo:

+ Tố cáo lên án tầng lớp thống trị thối nát

+ Bày tỏ niềm thương cảm trước cuộc sống thống khổ lầm than do thiên tai và do bọn thống trị thối nát của nhân dân lao động

– Giá trị nghệ thuật:

+ Vận dụng thành công sự kết hợp giữa hai phép nghệ thuật tương phản và tăng cấp

+ Trình độ ngôn ngữ sinh động, thể hiện được cá tính nhân vật

+ Câu văn gói gọn sinh động

Luyện tập

Bài 1 (trang 83 Ngữ Văn 7 Tập 2):

Bài 2 (trang 83 Ngữ Văn 7 Tập 2):

– Qua ngôn ngữ đối thoại của quan phủ có thể thấy tính cách của nhân vật quan phủ rất hách dịch, thản nhiên với việc vỡ đê, chăm chút quan tâm tới ván bài tỏ rõ là kẻ ham mê cờ bạc

– Ngôn ngữ và hành động có vai trò quan trọng khắc họa rõ nét tính cách nhân vật

Bài giảng: Sống chết mặc bay – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 7 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 7 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 7 hơn.

Soạn Bài: “Sống Chết Mặc Bay” Của Phạm Duy Tốn

Soạn bài: “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn

I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả, tác phẩm:

Xem chú thích (*) Sgk/79.

Tóm tắt truyện?

“Gần 1h đêm, trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to quá, khúc đê làng X có nguy cơ sẽ vỡ. Hàng trăm, hàng nghìn người dân ra sức chống chọi với sức nước. Thế mà tại ngôi đình trên một khúc đê gần đó, quan phụ mẫu vẫn ung dung cùng các quan đánh bài. Có người báo tin đê vỡ, ngài vẫn thản nhiên lại còn quát mắng. Cuối cùng, khi quan ù ván bài thật to, cũng là lúc “khắp mọi nơi miền đó nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu”.

Văn bản này bố cục gồm mấy phần? Nội dung từng phần?

Bố cục: Có thể chia làm 3 phần.

– Phần 1: “Từ đầu … hỏng mất”: Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân.

– Phần 2: “Ấy lũ con dân … điếu, mày”: Cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong khi “đi hộ đê”.

– Phần 3: Phần còn lại: Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu.

Trong tác phẩm trọng tâm miêu tả ở phần nào?

– Phần (2).

Đọc kĩ toàn truyện, theo dõi mạch cảm xúc từ đầu đến cuối, chúng ta thấy tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật chủ yếu nào?

– Tương phản và tăng cấp.

Em hiểu thế nào là phép tương phản tăng cấp?

– Tương phản tăng cấp là dùng từ ngữ để diễn tả những ý đối lập, trái ngược nhau trong cùng một văn cảnh – càng lúc càng mạnh.

-Em hãy chỉ ra hai mặt tương phản cơ bản trong truyện?

– Một bên là cảnh tượng nhân dân đang vật lộn căng thẳng, vất vả đến cực độ trước nguy cơ đê vỡ.

– Một bên là cảnh quan phủ cùng nha lại, chánh tổng lao vào cuộc tổ tôm ngay trong khi đi hộ đê.

– Với nghệ thuật tương phản tác giả đã khắc họa sự việc như thế nào chúng ta sang phần II.

II. TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1 Cảnh hộ đê ngoài đình: Cảnh được tả trong thời gian nào? Thời gian này có ý nghĩa gì?

– Gần 1h đêm, thời điểm khuya khoắt càng làm tăng thêm nỗi khó khăn khi mọi người đều không còn sức, đều mệt mỏi đến cao độ.

Không khí, cảnh tượng hộ đê được miêu tả như thế nào? Qua các chi tiết nào? Sự cố gắng của người dân có đem lại kết quả gì không?

– Không khí, cảnh tượng nhốn nháo, căng thẳng (qua tiếng trống, tiếng tù và, tiếng người xao xác gọi nhau; qua các hoạt động chống đỡ vừa sôi động vừa lộn xộn của người dân).

Em hãy phân tích cảnh tương phản và tăng cấp đoạn này? (ENB).

– Cố gắng nhưng vô vọng, bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước.

– Sức người càng lúc càng mệt mỏi, bất lực nhưng sức trời càng lúc càng mạnh.

Dụng ý nghệ thuật của tác giả ở đoạn này là gì?

– Thế đê càng lúc càng yếu còn thế nước càng lúc càng mạnh.

– Nhằm tô đậm sự bất lực của người dân trước sức trời, sự suy yếu của thế đê trước sức nước.

2. Cảnh đánh tổ tôm trong đình: Cảnh tượng trong đình được miêu tả như thế nào?

Nhận xét: Với cách dùng nghệ thuật tương phản và tăng cấp nhằm muốn tô đậm sự bất lực của sức người trước sức trời, sự yếu kém của thế đê trước thế nước. Thiên tai đang từng lúc giáng xuống đe dọa cuộc sống của người dân.

– Được miêu tả bằng nhiều chi tiết:

– Địa điểm: Đình cao, rất vững chắc, đê vỡ cũng khg có việc gì.

Trong đó nổi bật hình ảnh nhân vật trung tâm nào?

– Quang cảnh: Tĩnh mịch, yên tĩnh, trang nghiêm nhàn nhã, đường bệ nguy nga.

– Vậy cảnh đánh tổ tôm được tác giả miêu tả như thế nào?

à Đem theo nhiều vật dụng đắt tiền. Chứng tỏ cuộc sống rất quý phái cách biệt với con dân. Nhưng thực ra hắn không hộ đê mà là đang tham gia đánh tổ tôm.

Khi có người vào báo tin đê vỡ, thái độ của quan phủ nha lại như thế nào?

– Có kẻ hầu người hạ khúm núm, sợ sệt. Quan ngồi rất oai vệ, đường bệ, cử chỉ nói năng hống hách, độc đoán của quan với nha lại và tay sai. Còn quang cảnh đánh tổ tôm lúc mau, lúc ung dung, êm ái, lúc vui vẻ, … Tất cả đều say mê tổ tôm đến quên nhiệm vụ.

– Nha lại: Cũng lo sợ, thấy thầy đề run cầm cập nhưng phải theo lệnh quan, chơi bài như một cái máy.

Qua phân tích trên, ta thấy quan phụ mẫu là một ông quan ntn?

– Quan phủ: Đổ trách nhiệm cho cấp dưới, cho dân, đe doa, cách cổ bỏ tù, đuổi người báo tin ra ngoài … vẫn say sưa bài sắp ù to.

– Lẽ ra làm quan phụ mẫu phải là người có trách nhiệm chăn dắt con dân là việc chính. Nhưng ở đây trong khi đi hộ đê, mà hắn lại mang theo những vật dụng đắt tiền, có kẻ hầu người hạ thật quý phái, quá cách biệt với con dân, say mê tổ tôm đến quên trách nhiệm. Đây chính là niềm vui táo tợn, một con người lòng lang dạ thú, bất nhân, thất đức, thờ ơ, vô trách nhiệm trước nổi khổ của dân.

Tác giả sử dụng từ ngữ khá sinh động để miêu tả quang cảnh trong đình: tĩnh mịch, xa hoa, đài các, tôn nghiêm. Qua đó ta thấy quan phụ mẫu là tên quan vô trách nhiệm vô lương tâm, hống hách, đam mê cờ bạc, chẳng đoái hoài đến cuộc sống của người dân.

Hãy phát biểu chung về giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật của truyện?

Liên hệ: Là học sinh chúng ta cũng phải có trách nhiệm với lớp học của mình như bảo vệ của công. Nếu là cán sự lớp phải biết chăm lo cho lớp, nhắc nhở các bạn cố gắng học để cả lớp cùng tiến bộ, giúp đỡ các bạn học yếu, các bạn có hoàn cảnh khó khăn …

– Giá trị hiện thực: Phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống và sinh mạng của người dân với bọn quan lại.

– Giá trị nhân đạo: Thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cảnh lầm than cơ cực của người dân.

III. LUYỆN TẬP: Câu 1. Trả lời ngắn.

– Nghệ thuật: Kết hợp thành thạo nghệ thuật tương phản và tăng cấp; có trình độ sử dụng ngôn ngữ khá sinh động; câu văn ngắn gọn.

– Văn bản nào sau đây thuộc thể loại truyện hiện đại?

+ Con hổ cổ nghĩa, + Sống chết mặc bay, + Những trò lố hay là Va- ren và Phan Bội Châu, + Mẹ hiền dạy con, + Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.

– Truyện Sống chết mặc bay được viết bằng kiểu chữ nào?

– Em có nhận xét như thế nào về tên quan phụ mẫu?

– Qua văn bản, nhà văn dã thể hiện tình cảm, thái độ gì?

Câu 2. Từ truyện ngắn Sống chết mặc bay và các truyện Con hổ có nghĩa, Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng mà em đã dược học ở chương trình Ngữ văn lớp 6 (tập I), em hãy tìm ra những điểm giống và khác trong cách viết của truyện trung đại và truyện ngắn hiện đại.

Câu 3. Nhân vật quan phụ mẫu trong truyện được khắc họa qua nhũng phương diện nào ? Bằng những hình ảnh, chi tiết nào ? Em hãy nhận xét vé nghệ thuật miêu tả nhân vật của tác giả.

Câu 4. Dựa vào truyện ngắn Sống chết mặc bay, em hãy giải thích vì sao tác giả Phạm Duy Tốn lại dùng thành ngữ “lòng lang dạ thú” để chỉ tính cách của quan phụ mẫu?

Câu 5. Hãy chỉ rõ phép tương phản và phép tăng cấp được nhà văn sử dụng trong truyện Sóng chết mặc bay. Nêu hiệu quả của việc sử dụng hai phép nghệ thuật này trong văn bản.

Câu 6. Có bạn cho rằng: có thể đổi nhan đề Sống chết mặc bay thành Vỡ đê hay Nỗi khổ của người dân. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?

Câu 7. Trình bày ngắn gọn giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật của tác phẩm Sống chết mặc bay

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Sống Chết Mặc Bay trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!