Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Quê Hương – Ngữ Văn 8 Tập 2 mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả ( các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Tế Hanh trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Bài thơ Quê hương được rút từ tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên, xuất bản năm 1945.
* Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ 8 chữ.
* Bố cục:
Văn bản Quê hương có thể được chia làm 4 phần:
Phần 1: Hai câu thơ đầu : Giới thiệu chung về làng quê
Phần 2: 6 câu thơ tiếp : Cảnh dân làng chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
Phần 3: 8 câu thơ tiếp : Cảnh thuyền cá trở về bến.
Phần 4: 4 câu thơ cuối : Nỗi nhớ làng quê, nhớ quê hương da diết của tác giả.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Câu 3 – câu 8 : Cảnh dân làng bơi thuyền ra khơi
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
…
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
Hai câu đầu: khung cảnh đoàn thuyền ra khơi là vào một buổi sáng đẹp trời, bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm màu nắng hồng bình minh – thời tiết rất thuận lợi cho việc đi biển. Dân làng chài là những chàng trai căng tràn sức sống, khỏe mạnh, háo hức ra khơi.
Hai câu 5 – 6: Hình ảnh con thuyền ra khơi một cách dũng mãnh được tác giả ví như con tuấn mã đẹp và khỏe mạnh. Một loạt từ ngữ đã được tác giả sử dụng để diễn tả thế băng tới của con thuyền: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt càng tạo nên khí thế lao động hăng say, sức mạnh khỏe khoắn của người dân chài.
Hai câu 7 – 8: Là hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng ra khơi được so sánh với mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm căng gió biển quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng, thơ mộng và hùng tráng.
* 8 câu thơ tiếp theo: Hình ảnh đón thuyền cá về bến
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
…
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Cảnh ồn ào, tấp nập trên bến khi đón thuyền về và niềm vui trước những thành quả lao động, gợi ra một sức sống, một nhịp sống náo nhiệt
Hình ảnh người dân chài mang vẻ đẹp khỏe khoắn, mặn mà của biển, mặc dù công việc vất vả nhưng thú vị.
Hình ảnh con thuyền: tác giả không chỉ thấy con thuyền nằm im lìm trên bến mà còn thấy con thuyền dường như “mệt mỏi” sau một ngày lao động vất vả lênh đênh trên biển.
Câu 2:
Phân tích các câu thơ:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Hình ảnh cánh buồm được so sánh với “mảnh hồn làng”, cánh buồm vô tri vô giác đã được người thi sĩ thổi vào một tâm hồn. Cái vô hồn, vô sắc được cụ thể hóa bằng hình ảnh có hình khối, đường nét, màu sắc. Cảnh mang hồn người, nhà thơ đã thổi vào cảnh linh hồn của làng chài. Cánh buồm vốn gắn bó, gần gũi trong cuộc sống của người dân chài bỗng trở nên bay bổng và giàu tính tượng trưng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Hai câu thơ này là một bức tranh vẽ phác họa hình ảnh người dân làng chài. Họ là những con người dường như được sinh ra từ biển. Cuộc sống biển khơi dãi dầu mưa nắng làm cho làn da của họ “ngăm rám” lại và hơi thở dường như cũng mang vị xa xăm của biển cả. Hai câu thơ trên không chỉ là sự miêu tả đơn thuần mà trong nó ẩn chứa những tình cảm gắn bó sâu sắc với con người nơi làng chài ven biển.
Câu 3:
Tình cảm của tác giả đối với quê hương thật đằm thắm và sâu sắc. Mặc dù sống xa quê nhưng những hình ảnh về quê hương, về người dân nơi làng chài ven biển vẫn luôn in đậm trong tâm trí nhà thơ. Từ đó cho chúng ta thấy, tác giả phải là một người gắn bó sâu nặng với con người và cuộc sống lao động của làng chài quê hương thì mới có được những vần thơ xuất thần, độc đáo như vậy.
Câu 4:
* Đặc sắc nổi bật của bài thơ:
Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm
Những hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa
Phép ẩn dụ và đảo trật tự từ trong câu
Hàng loạt động từ mạnh, tính từ và phép liệt kê
Sử dụng phương pháp biểu đạt, tự sự, đan xen lẫn miêu tả và biểu cảm.
* Bài thơ được viết theo phương thức miêu tả kết hợp với biểu cảm, nhưng phương thức chính vẫn là miêu tả. Chính nhờ sự kết hợp này mà hình ảnh thơ được lột tả một cách chân thực, tinh tế, vừa cho người đọc thấy được cảnh vật và cuộc sống lao động của con người miền biển, vừa thể hiện sâu sắc những rung động mãnh liệt của tâm hồn nhà thơ.
4.5
/
5
(
10
bình chọn
)
Soạn Bài: Ông Đồ – Ngữ Văn 8 Tập 2
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả ( các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Vũ Đình Liên trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Tuy sáng tác thơ không nhiều, nhưng chỉ với bài Ông đồ, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới.’
* Thể thơ: Bài thơ Ông đồ được viết theo thể thơ 5 chữ.
* Bố cục: Bài thơ Ông đồ có thể được chia làm 3 phần:
Phần 1: khổ thơ 1 + 2 : Hình ảnh ông đồ xưa.
Phần 2: khổ thơ 3 + 4 : Hình ảnh ông đồ nay.
Phần 3: khổ cuối : Hoài niệm của tác giả đối với ông đồ.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Hai khổ thơ đầu:
Hình ảnh ông đồ viết chữ cho ngày tết là một hình ảnh đẹp. Ông xuất hiện cùng với “hoa đào”, “mực tàu”, “giấy đỏ”. Ông đem lại niềm vui cho nhiều người khi viết những câu đối tết. Bao nhiêu người nhờ ông, tấm tắc khen ngợi tài viết chữ của ông.
* Khổ 3 + 4:
Vẫn diễn tả hình ảnh ông đồ trong không gian ấy, thời gian tết đến xuân về nhưng không khí đã có điểm khác biệt: trở nên vắng vẻ qua từng năm, và dần dần không còn ai thuê ông đồ viết chữ như trước nữa. Giấy cũng buồn, mực cũng sầu theo. Ông đồ vẫn ngồi ở vị trí đó, nhưng có vẻ như người ta không ai nhận ra ông, không ai chú ý đến ông nữa, ông gần như bị lãng quên.
* Sự khác nhau trên gợi cho người đọc cảm xúc thương cảm với ông đồ, ông như đang bị gạt ra rìa cuộc sống, ông đang dần bị lãng quên cùng với thú chơi câu đối một thời.
Đặc biệt, hai câu thơ:
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay.
Đây không chỉ đơn giản là hai câu thơ tả cảnh mà còn là hai câu thơ miêu tả cảnh ngộ và tâm trạng của ông đồ. Lá vàng rơi là biểu hiện của sự tàn úa, lại còn kèm theo mưa bụi bay càng thể hiện sự lãnh lẽo và thảm sầu.
Câu 2:
Tâm tư của nhà thơ thể hiện qua bài thơ:
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Nhờ kết cấu đầu cuối tương ứng, cảnh thiên nhiên được hiện lên tươi đẹp còn ông đồ vắng bóng bị dòng đời, bị thời gian quên lãng. Câu hỏi tu từ ở cuối khổ thơ đã thể hiện nỗi niềm thương tiếc của tác giả với ông đồ, với giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc và hơn thế là sự cảm thương một lớp người đã trở thành quá khứ.
Câu 3:
* Bài thơ này hay ở những điểm nội dung và nghệ thuật:
Về nội dung: bài thơ đề cập đến vấn đề có tính vĩnh cửu và khá phổ biến: số phận của con người trong sự thay đổi của cuộc đời. Hơn thế nữa, vấn đề đó lại được gắn chặt với niềm tiếc thương một nét đẹp văn hóa dân tộc càng khiến cho cảm xúc bài thơ trở nên sâu lắng hơn.
Về nghệ thuật:
Thể thơ 5 chữ, kết hợp với lời lẽ dung dị, không có những câu chữ cầu kì, khó hiểu, cùng với hình ảnh thơ gợi cảm, nhuốm đầy tâm trạng.
Kết cấu đầu cuối tương ứng: vẫn là không gian đó, vẫn là thời gian giáp tết, vẫn là hoa đào nở, nhưng hình ảnh ông đồ ngày càng nhạt nhòa dẫn, và cuối bài thơ không thấy xuất hiện hình ảnh ông đồ nữa.
Cách dựng cảnh tương phản: một bên thì tấp nập, đông vui; một bên thì buồn bã, hiu hắt. Một bên thì nét chữ như rồng bay phượng múa; một bên thì giấy bút buồn không thắm, mực đựng trong nghiên sầu.
Câu 4:
Những câu thơ:
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu…
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay.
Đây là những câu thơ không chỉ tả cảnh, tác giả đã dùng biện pháp nhân hóa để làm cho những vật vô tri vô giác (giấy, nghiên mực,…) như cũng biết sầu giống con người. Phải chăng cái buồn của ông đồ đã làm nhiễm sang cảnh vật? Là vàng lại rơi trên giấy không thắm, mưa bụi lại làm cho cảnh vật như bị nhòe mờ. Ông đồ vốn đã bị lãng quên, nay càng bị khuất lấp. Chính những câu thơ này đã làm cho người đọc có ấn tượng và nỗi ám ảnh sâu sắc.
3.4
/
5
(
8
bình chọn
)
Soạn Bài: Chiếu Dời Đô – Ngữ Văn 8 Tập 2
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: (các em tham khảo phần giới thiệu về Lí Công Uẩn trong SGK Ngữ văn 8 Tập 2).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Vào năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lí Công Uẩn đã viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay). Văn bản Chiếu dời đô là do Nguyễn Đức Vân dịch.
* Thể loại: Văn bản Chiếu dời đô được viết theo thể loại chiếu. Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi; được công bố và đón nhận một cách trang trọng. Một số bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước.
Mặc dù là một bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh, nhưng Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn rất có sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ để dân chúng tin tưởng vào quyết định dời đô của mình.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Mở đầu Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô. Sự viện dẫn này nhằm mục đích khẳng định dời đô là một việc đã từng có người làm chứ không phải lần đầu tiên. Mặt khác, những triều đại Trung Quốc dời đô là thuận theo ý trời mà lại hợp với lòng dân. Không những thế, Lí Công Uẩn còn cho biết kết quả sau những lần dời đô của các triều đại Trung Quốc là mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu sau này. Sự viện dẫn này sẽ là cơ sở cho ý kiến dời đô được Lí Công Uẩn đưa ra ở những đoạn sau.
Câu 2:
* Theo Lí Công Uẩn, kinh đô cũ ở vùng núi Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp, bởi vì hai nhà Đinh, Lê này đã làm theo ý riêng của mình, khinh thường mệnh trời, nhất quyết không theo dấu cũ của Thương, Chu, chính điều này đã dẫn đến hậu quả là “khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi”.
Tuy nhiên, nếu xét trên thực tế, hai triều đại Đinh, Lê vì thế lực còn yếu nên phải chọn nơi vùng núi đá vôi hiểm trở ở Ninh Bình để đóng đô, từ đó có thể dễ bề chống lại sự xâm lược của các thế lực phương Bắc.
Câu 3:
Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi để có thể chọn làm nơi đóng đô là:
Đại La là kinh đô cũ của Cao Vương.
Câu 4:
Chứng minh Chiếu dời đô có sức thuyết phục lớn bởi có sự kết hợp giữa lí và tình.
* Về lí:
Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng là sử sách làm tiền đề để khẳng định việc dời đô là hoàn toàn hợp lý, thuận với lẽ trời.
Đưa ra những lập luận đầy sức thuyết phục về địa thế
thuận lợi
của thành Đại La.
* Về tình:
Câu 5:
Nói việc Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt là vì khi quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La tức là nhà Lí cũng đủ sức để chấm dứt nạn phong kiến, đồng thời, khẳng định thế lực của Đại Việt cũng sánh ngang với thế lực của các nước phương Bắc. Mặt khác, việc đóng đô ở Đại La cũng là thuận theo nguyện vọng của nhân dân muốn thu giang san về một mối và nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, tự cường.
4.4
/
5
(
61
bình chọn
)
Soạn Bài: Cố Hương – Ngữ Văn 9 Tập 1
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Lỗ Tấn trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Cố hương là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất của tập Gào thét (1923).
* Tóm tắt:
Trong chuyến về quê lần cuối cùng để dọn nhà đi nơi khác làm ăn sinh sống, nhân vật “tôi” cảm thấy đau xót khi nhận ra những thay đổi ghê gớm của làng quê mình. Từ đó, nhân vật “tôi” đã lật xới lên những vấn đề bức xúc của xã hội Trung Hoa bấy giờ. Ông chỉ cho mọi người thấy xã hội phân chia giai cấp là do chính con người tạo ra. Để không còn thảm cảnh ấy nữa nhất thiết phải xây dựng một xã hội mới, trong đó con người với con người là hoàn toàn bình đẳng. Khi cùng gia đình tạm biệt làng quê cũ, nhân vật “tôi” hi vọng tất cả mọi người sẽ có một tương lai tươi sáng hơn.
* Bố cục: Văn bản có thể được chia làm 3 phần:
Phần 3: còn lại : Những suy nghĩ của nhân vật “tôi” trên đường rời đi xa quê hương.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Bố cục của truyện như trên.
Câu 2:
* Trong truyện có 2 nhân vật chính là nhân vật “tôi” và nhân vật Nhuận Thổ.
* Nhân vật trung tâm là nhân vật Nhuận Thổ bởi vì thông qua nhân vật này, tác giả đã thể hiện được mọi sự thay đổi của làng quê.
Câu 3:
* Những biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng để làm nổi bật sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ là: so sánh tương phản giữa quá khứ và hiện tại. Trong quá khứ, Nhuận Thổ là một cậu bé nhanh nhẹn, thông minh, tiểu anh hùng, còn hiện tại, nhân vật này là một cố nông già nua, nghèo khó, đông con.
* Ngoài sự thay đổi của Nhuận Thổ, tác giả còn đề cập đến vấn đề sa sút về kinh tế, tình cảnh đói nghèo của nhân dân do nạn tham nhũng gây ra, sự thay đổi về diện mạo tinh thần thể hiện qua tính cách của thím Hai Dương và Nhuận Thổ.
* Qua sự miêu tả đó, tác giả đã thể hiện thái độ thất vọng, buồn bã trước sự thay đổi của con người và cảnh vật ở quê hương mình. Bên cạnh đó, tác giả cũng bày tỏ nỗi băn khoăn, day dứt về một sự thay đổi, về khát khao hướng tới một xã hội tốt đẹp hơn.
Câu 4:
* Đoạn văn chủ yếu dùng phương thức miêu tả là đoạn văn b, qua đó, tác giả muốn làm nổi bật về sự thay đổi của Nhuận Thổ về mặt ngoại hình để người đọc thấy được tình cảnh sống khốn khó của Nhuận Thổ cũng như những người nông dân miền biển nói chung.
* Đoạn văn chủ yếu dùng phương thức tự sự (kết hợp với biểu cảm) là đoạn văn a, qua đó, tác giả muốn làm nổi bật mối quan hệ gắn bó giữa hai người bạn thân thời thơ ấu.
4.5
/
5
(
2
bình chọn
)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Quê Hương – Ngữ Văn 8 Tập 2 trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!