Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Phò Giá Về Kinh – Ngữ Văn 7 Tập 1 mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (mời các em tham khảo SGK Ngữ văn 7 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Bài thơ Phò giá về kinh được sáng tác lúc Trần Quang Khải đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về Thăng Long (Hà Nội ngày nay) ngay sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và giải phóng kinh đô năm 1285.
* Thể thơ: Văn bản Phò giá về kinh được viết theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật (bài thơ có 4 câu, mỗi câu có 5 chữ). Còn xét về cách gieo vần cũng tương tự như ở thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (gieo vần ở chữ cuối của câu thứ 1,2,4 hoặc gieo vần ở chữ cuối của câu 2,4).
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ở chú thích, chúng ta có thể thấy, văn bản Phò giá về kinh được viết theo thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật (bài thơ có 4 câu, mỗi câu có 5 chữ, gieo vần ở chữ cuối của câu 2,4).
Câu 2:
* Nội dung được thể hiện trong hai câu đầu và hai câu sau của bài thơ khác nhau ở chỗ: hai câu đầu nói về hào khí chiến thắng, hai câu sau nói về khát vọng hòa bình.
* Cách biểu ý và biểu cảm của bài thơ:
Hai câu đầu, tác giả nêu rất vắn tắt chiến thắng lẫy lừng của dân tộc trong cuộc chiến tranh chống quân Mông – Nguyên.
Hai câu sau là lời động viên xây dựng, phát triển đất nước khi đất nước đã thái bình, đồng thời, khẳng định sự bền vững muôn đời của đất nước ta, của dân tộc ta.
Đây không những là lời tự dặn mình của Thượng tướng mà còn là lời nhắn nhủ với toàn thể nhân dân: chúng ta không được phép ngủ quên trong chiến thắng. Từ đó, cho thấy đây là một vị tướng có tầm nhìn xa trông rộng.
Như vậy, với hình thức diễn đạt cô đọng, dồn nén cảm xúc vào bên trong, bài thơ Phò giá về kinh đã thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng hòa bình, thịnh trị của dân tộc ta trong thời đại nhà Trần.
Câu 3:
Cách biểu ý và biểu cảm của bài thơ Phò giá về kinh so với bài Sông núi nước Nam có điểm giống nhau là:
Về nội dung: cả hai bài thơ đều thể hiện khí phách kiên cường, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
Về hình thức: cả hai bài thơ đều rất ngắn, súc tích mà mạnh mẽ, cô đúc mà thâm trầm. Khi đó, cảm xúc đều được hòa trong ý tưởng, được thể hiện qua ý tưởng.
3.7
/
5
(
84
bình chọn
)
Soạn Bài Lớp 7: Phò Giá Về Kinh
Soạn bài lớp 7: Phò giá về kinh
Soạn bài: Phò giá về kinh
(Tụng giá hoàn kinh sư)
Trần Quang Khải I. VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM 1. Tác giả
Trần Quang Khải (1241 – 1294) là con trai thứ ba của vua Trần Thái Tông. Ông là vị tướng văn võ song toàn, từng có công rất lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên (1281 – 1285; 1287 – 1288), được phong Thượng tướng. Sau chiến thắng vang dội ở Chương Dương, Hàm Tử, giải phóng kinh đô năm 1285, ông đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về kinh. Khi đó, ông đã tức cảnh làm bài thơ này.
2. Thể loại
(Xem bài Nam quốc sơn hà)
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Nhận dạng thể thơ của bài Tụng giá hoàn kinh sư về số câu, số chữ trong câu, cách hiệp vần.
Gợi ý: Kiểm tra xem bài thơ (phần phiên âm) gồm mấy câu, mỗi câu gồm bao nhiêu chữ? Vần trong các từ cuối của các câu 2, 4 có gì giống nhau?
2. Cũng như bài Sông núi nước Nam, bài Phò giá về kinh thiên về biểu ý:
Hai câu đầu nêu rất vắn tắt chiến thắng lẫy lừng của dân tộc trong cuộc chiến tranh chống quân Mông – Nguyên xâm lược.
Hai câu sau là lời động viên xây dựng, phát triển đất nước trong cảnh thái bình, đồng thời khẳng định sự bền vững muôn đời của đất nước.
3. Tuy cách nhau đến hai thế kỉ nhưng hai bài thơ Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh có nhiều điểm tương đồng:
Về nội dung: cả hai bài đều thể hiện khí phách kiên cường, tinh thần độc lập tự chủ, ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
Về hình thức: cả hai bài đều ngắn gọn, súc tích mà mạnh mẽ, cô đúc mà thâm trầm. Cảm xúc hoà trong ý tưởng, được thể hiện qua ý tưởng.
III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Cách đọc
Đọc cả bài thơ theo nhịp 2/3. Hai câu đầu đọc bằng giọng mạnh mẽ, dứt khoát, thể hiện được không khí chiến thắng hào hùng. Hai câu sau hạ thấp giọng, đọc chậm lại, thể hiện những suy tư của tác giả về việc bảo vệ và gìn giữ nền thái bình muôn thuở.
2. Cách nói giản dị, cô đúc của bài thơ này đã nói lên đúng cái không khí sục sôi chiến thắng và cái khát vọng thái bình của nhân dân ta thời đại nhà Trần. Những dòng thơ chắc khoẻ tràn đầy khí thế cũng là bầu nhiệt huyết sục sôi mong được cống hiến hết mình cho đất nước của nhà thơ nói riêng và của mỗi người trong thời đại ấy nói chung.
Theo chúng tôi
Soạn Bài: Phò Giá Về Kinh (Chi Tiết)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời câu 1 (trang 68 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Em hãy căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ở chú thích để nhận dạng thể thơ của bài Tụng giá hoàn kinh sư về số câu, số chữ, cách hiệp vần. Lời giải chi tiết:
Tụng giá hoàn kinh sư, nguyên văn chữ Hán được viết theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
– Cả bài gồm có 4 câu thơ.
– Mỗi câu có 5 từ.
– Hiệp vần: Các chữ cuối cùng của câu 2 và câu 4 hiệp vần với nhau.
Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 68 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Nội dung được thể hiện trong hai câu đầu và hai câu sau của bài thơ khác nhau ở chỗ nào? Hãy nhận xét về cách biểu ý và biểu cảm của bài thơ. Lời giải chi tiết:
Nội dung bài thơ
– Hai câu đầu: Sự chiến thắng hào hùng của dân tộc.
– Hai câu sau: Lời động viên xây dựng đất nước và niềm tin vào sự bền vững muôn đời của đất nước.
Với hình thức diễn đạt cô đúc, dồn nén cảm xúc vào bên trong ý bài thơ Phò giá về kinh đã thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta thời đại nhà Trần.
Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 68 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Cách biểu ý và biểu cảm của bài Phò giá về kinh và bài Sông núi nước Nam có gì giống nhau? Lời giải chi tiết:
Cách biểu ý và biểu cảm của bài Phò giá về kinh và bài Sông núi nước Nam đều giống nhau. Nghĩa là ý tưởng được diễn đạt rõ ràng, không cầu kì, hoa mĩ; cảm xúc được bộc lộ một cách kín đáo qua ý tưởng.
Luyện tập
Cách nói giản dị, cô đúc của bài thơ này có tác dụng trong thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình của dân tộc ta thời đại nhà Trần:
– Bằng cách nói giản dị và súc tích, tác giả đã cho ta thấy được 2 vấn đề quan trọng của đất nước: thành quả thời kì chiến tranh và khi đất nước trở lại thái bình.
– Bài thơ đã thể hiện được hào khí Đông A (nhà Trần): đây là một trong những đặc điểm tinh thần nổi bật của quân dân, tướng sĩ Đại Việt đầu đời Trần – đó là lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và khí thế quyết tâm mãnh liệt của nhân dân ta.
Bố cục Bố cục: 2 đoạn
– Đoạn 1 (Hai câu đầu): Hào khí chiến thắng.
– Đoạn 2 (Hai câu cuối): Khát vọng hòa bình.
ND chính
Bài thơ ra đời trong không khí hào hùng, ngây ngất men say của vinh quang chiến thắng. Thể hiện sự sáng suốt của vị cầm quân lo việc lớn và khát vọng đất nước thái bình thịnh trị.
chúng tôi
Soạn Bài: Bài Ca Côn Sơn – Ngữ Văn 7 Tập 1
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Nguyễn Trãi (1380 – 1442), người thôn Chi Ngại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Ông là một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có nhưng cũng là người phải chịu án oan vào loại thảm khốc nhất trong lịch sử Việt Nam. Nguyễn Trãi là người Việt Nam đầu tiên được Tổ chức giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc công nhận là danh nhân văn hóa thế giới (năm 1980).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Văn bản Bài ca Côn Sơn có thể được viết trong khoảng thời gian Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương).
Đoạn thơ trong SGK được trích từ bài thơ Côn Sơn ca rút trong tập Thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi.
* Thể thơ: Văn bản Bài ca Côn Sơn được viết theo thể thơ lục bát
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Bài thơ Bài ca Côn Sơn được viết theo thể thơ lục bát. Đặc điểm của thể thơ này là:
Số câu: không hạn chế, nhưng tối thiểu phải có 2 câu, một câu 6 chữ đứng trước và một câu 8 chữ đứng sau.
Số chữ: một cặp lục – bát (6 – 8), có 14 chữ.
Hiệp vần: vần chân và lưng (Chữ thứ 6 của câu sáu gieo vần với chữ thứ 6 của câu tám, chữ thứ 8 của câu tám gieo vần với chữ thứ 6 của câu sáu).
Tất cả những hiệp vần của thơ lục bát đều thanh bằng.
Câu 2:
Trong đoạn thơ có 5 từ “ta”.
a) Nhân vật “ta” ở đây chính là Nguyễn Trãi.
b) Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật “ta” hiện lên mỗi lần với một tâm thế khác nhau: lúc lắng nghe tiếng suối, lúc ngồi trên đá êm, lúc nằm dưới bóng thông xanh, lúc ngâm thơ giữa rừng trúc.
c) Tiếng “suối chảy rì rầm” được ví với “tiếng đàn cầm”. “Đá rêu phơi” được ví với “chiếu êm”. Cách ví von đó thể hiện sự tinh tế, liên tưởng độc đáo lãng mạn tài hoa của nhà thơ.
Câu 3:
Cùng với hình ảnh của nhân vật “ta”, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết: có tiếng suối rì rầm, có đá rêu phơi, có thông vi vút, có trúc bóng râm.
Câu 4:
Hình ảnh nhân vật “ta” “ngâm thơ màu trong màu xanh mát” của “trúc bóng râm”. Đây là hình ảnh cho thấy một sự giao hòa tuyệt đối giữa con người với cảnh vật. Qua câu thơ, ta hình dung Nguyễn Trãi như đang nằm giữa rừng trúc xanh mát bóng râm cất tiếng thơ ngâm để ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, để cùng thiên nhiên chia sẻ tâm tình của mình.
Từ đó, ta thấy Nguyễn Trãi vừa là một con người có nhân cách thanh cao, vừa là một con người có tâm hồn thi sĩ. Tất cả đều dựa trên một triết lý sâu xa: con người và thiên nhiên là một.
Câu 5:
* Điệp từ trong đoạn thơ:
“Côn Sơn”: điệp hai lần
“Ta”: điệp 5 lần
“Trong”: điệp 3 lần
“Có”: điệp 2 lần
* Tác dụng:
Thể hiện sự phong phú, đa dạng của cảnh vật
Thể hiện niềm say đắm của người ngắm cảnh
Tạo nên tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ
Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Phò Giá Về Kinh – Ngữ Văn 7 Tập 1 trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!