Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài: Muốn Làm Thằng Cuội – Ngữ Văn 8 Tập 1 # Top 7 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 3/2023 # Soạn Bài: Muốn Làm Thằng Cuội – Ngữ Văn 8 Tập 1 # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Muốn Làm Thằng Cuội – Ngữ Văn 8 Tập 1 mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Tản Đà trong SGK Ngữ văn 8 tập 1).

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Bài thơ Muốn làm thằng cuội nằm trong quyển Khối tình con I, xuất bản năm 1917.

* Thể thơ: Bài thơ Muốn làm thằng cuội được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú. Đây vốn là thể thơ thường được sử dụng để thể hiện những nội dung trang trọng. Tuy nhiên, với bài thơ này, giọng điệu ngông nghênh và tư tưởng bất đắc dĩ của tác giả lại trái ngược với tính chất của thể thơ này.

* Bố cục:

Hai câu đề: Cuộc sống trần gian nhàm chán, buồn tẻ.

Hai câu thực: Cõi mộng tưởng của tác giả

Hai câu luận: Ước mơ thoát li khỏi thực tại

Hai câu kết: Viễn cảnh cuộc sống hạnh phúc.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Hai câu thơ đầu là tiếng than và lời tâm sự của Tản Đà với chị Hằng. Tản Đà có tâm trạng “chán trần thế” là do ông cảm thấy bế tắc và bất hòa sâu sắc với xã hội lúc bầy giờ. Bởi xã hội ta thời đó rất tù hãm, uất ức, đất nước bị mất chủ quyền, người dân phải sống trong xã hội thực dân phong kiến tàn ác, bất nhân. Bên cạnh đó, Tản Đà còn buồn vì phận tài hoa mà lận đận, không đủ sức thay đổi hiện thực bi kịch.

Câu 2:

* Nhiều người đã nhận xét một cách xác đáng rằng, Tản Đà là một hồn thơ “ngông”. “Ngông” ở đây chính là thái độ bất cần đời, dám làm những điều trái với lẽ thường mà không sợ người đời đàm tiếu, đó chính là thái độ phóng túng, coi thường khuôn phép.

* Cái “ngông” của Tàn Đà trong ước muốn được làm thằng cuội:

Muốn thoát khỏi cõi trần buồn chán, xấu xa để lên cõi mộng

Xưng hô suồng sã với chị Hằng, muốn được chị coi là bạn.

Cách lên trời, lên trăng bộc lộ chất “ngông”: muốn chị Hằng ghì cành đa xuống

Câu 3 là sự ướm hỏi thì câu thơ thứ 4, Tản Đà tự tin về bản thân, khi lên được cung quế sẽ làm cho chị Hằng bớt lẻ loi, buồn tủi.

Câu 3:

Hình ảnh cuối bài thơ : “Tựa nhau trông xuống thế gian cười”. Cái cười ở đây mang nhiều ý nghĩa:

Cười thể hiện niềm vui được thỏa mãn ước mơ lên cõi mộng tưởng

Cười vì nhà thơ nhìn thấy thế gian ông từ bỏ vẫn là trần tục tầm thường, buồn chán

Cười để thể hiện sự mỉa mai, giễu cợt khi Tản Đà ở vị trí cao hơn cõi trần ông đang sống.

Câu 4:

Những yếu tố nghệ thuật đã tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ:

Trí tưởng tượng sáng tạo, tâm hồn bay bổng của nhà thơ

Thể thơ thất ngôn bát cú mà lời thơ tự nhiên, giản dị, phóng khoáng

Giọng điệu khi thì than thở, khi thì cầu xin, khi lại đắc ý làm cho bài thơ trở nên vui tươi, linh hoạt.

Có những cách tân mới khi thể hiện cái “tôi”, khác với những bài thơ Đường cổ điển.

2.5

/

5

(

2

bình chọn

)

Soạn Bài Muốn Làm Thằng Cuội (Siêu Ngắn)

Soạn bài Muốn làm thằng cuội

Bố cục

+ Hai câu đề: cuộc sống trần gian nhàm chán, buồn tẻ

+ Hai câu thực: Cõi mộng tưởng của tác giả

+ Hai câu luận: Ước mơ thoát li khỏi thực tại

+ Hai câu kết: Viễn cảnh cuộc sống hạnh phúc

Soạn bài

Câu 1 (trang 156 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Tản Đà có tâm trạng chán trần thế vì:

– Nỗi buồn đêm thu, ngắm trăng. Đây là nỗi buồn thường tình của thi sĩ.

– Buồn chán trước cảnh nước mất, nhà tan, chế độ suy đồi

– Nỗi buồn trước cảnh sinh linh đồ thán, thiên hạ lầm than

– Nỗi buồn vì bế tắc, không thể thay đổi thực tại, không thể giải phóng “cái tôi” của mình.

Câu 2 ( trang 156 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

– “Ngông”: Làm những việc khác với người thường, với lẽ thường, thái độ sống bất cần trước cuộc đời. Trong văn chương “ngông” thể hiện bản lĩnh của người tài, có “cái tôi” lớn, có mối bất hòa sâu sắc với xã hội…

– Cái “ngông” của Tản Đà:

+ cách xưng hô với chị Hằng, đó là cách xưng hô với “người cõi tiên” bằng lời lẽ thân mật, thậm chí suồng sã : chị – em.

+ Hành động: Hỏi chị hằng, thể hiện ước muốn lên chơi Cung quế, muốn bầu bạn cùng chị Hằng

+ Giọng điệu suồng sã như người bạn lâu năm

→ Tản Đà chán cuộc sống cõi trần, muốn thoát tục lên trăng để tránh ưu phiền nhân gian, nơi đầy xấu xa, bất mãn. Tản Đà luôn cô đơn, ông khắc khoải muốn tìm tri kỉ để bầu bạn, thấu hiểu nỗi lòng. Cái “ngông” của kẻ có tài nhưng bất mãn, bất lực trước xã hội.

Câu 3 ( trang 156 sgk Ngữ văn 8 tập 1):

Cái cười có ý nghĩa:

Cái cười ở đây thể hiện niềm vui toại ước nguyện thoát tục, thoát khỏi trần gian đầy buồn chán. Cái cười cũng thể hiện sự mỉa mai trần thế bé nhỏ so với Tản Đà đang ngự cung trăng.

Câu 4 ( trang 156 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

– Yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ nằm ở:

+ Sự tưởng tượng mới lạ, câu chuyện độc đáo, khác biệt.

+ Cảm xúc dồi dào, ngòi bút phóng khoáng.

+ Thái độ sống “ngông” của tác giả

+ “Cái tôi” được thể hiện một cách mãnh liệt, trực diện, khác với ‘cái tôi” ẩn mình của văn học trung đại.

Luyện tập

Bài 1 (trang 157 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

Phép đối trong câu 3 và 4, câu 5 và 6;

– Câu 3 và câu 4:

+ Đối về hình ảnh: cung quế/cành đa, ngồi/lên chơi.

+ Đối về ý: Lời hỏi (thăm dò) và đề nghị

– Câu 5 và câu 6:

+ Đối ý: bầu bạn/gió, mây; tủi/vui

Bài 2 (trang 157 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):

– Bài Qua Đèo Ngang của bà Huyện Thanh Quan:

+ Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ láy, từ tượng hình và lối chơi chữ từ đồng âm

+ Giọng điệu: trầm buồn, trang nhã tạo nét buồn bâng khuâng

– Bài thơ Muốn làm thằng Cuội của Tản Đà

+ Ngôn ngữ: bình dị, không gọt dũa.

+ Giọng điệu: nhẹ nhàng, trữ tình, hóm hỉnh, suồng sã

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 8 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 8 hơn.

Soạn Bài: Tôi Đi Học – Ngữ Văn 8 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Thanh Tịnh trong SGK Ngữ văn 8 Tập 1).

2. Tác phẩm

* Văn bản Tôi đi học thuộc thể loại truyện ngắn, được in trong tập Quê mẹ, xuất bản năm 1941.

* Tóm tắt

Văn bản Tôi đi học kể về những kỉ niệm của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường được hồi tưởng lại. Đó là một buổi sáng mùa thu, lá rụng nhiều, tiết trời se lạnh. Con đường đến trường của chú bé ấy vốn quen thuộc nhưng bỗng dưng trở nên lạ lẫm. Trong khoảnh khắc vui sướng pha lẫn hồi hộp, e dè, chú bé có những ý nghĩ thật non nớt, ngây thơ: “Chắc chỉ có người thạo mới cầm nổi bút thước”. Trong bộ quần áo mới, nhân vật “tôi” càng “thấy mình trang trọng và đứng đắn hơn”, những suy nghĩ nhẹ nhàng lướt qua như làn mây trắng xốp bồng bềnh. Lúc tới trường, nghe ba hồi trống, lòng chú bé lo sợ vẩn vơ, sợ những điều mới lạ và khó khăn trước mắt. Những lời nói của ông đốc ấm áp vang lên, khuyến khích những chú chim non vào lớp. Nhân vật “tôi” trong phút chốc đã òa khóc, nhưng người mẹ đã nhẹ nhàng giúp con vào lớp. Chú bé nhìn bàn ghế, nhìn người bạn ngồi kế bên và cảm thấy thân quen dẫu chưa bao giờ gặp gỡ. Rồi quàng tay lên bàn, ngoan ngoãn đánh vần dòng chứ thầy giáo viết: “Tôi đi học”.

* Bố cục

Văn bản Tôi đi học được chia làm 3 đoạn:

Đoạn 3: còn lại : Cảm xúc nhân vật “tôi” khi vào lớp.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

* Những điều đã gợi lên trong lòng nhân vật “tôi” kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên: thời tiết cuối thu, lá rụng ngoài đường nhiều, trên không có những đám mây bàng bạc.

* Những kỉ niệm được tác giả diễn tả theo trình tự thời gian:

Từ hiện tại hồi tưởng về quá khứ: thời tiết cuối thu, hình ảnh em nhỏ đến trường.

Dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi” về con đường cùng mẹ đến trường.

Cảm giác của nhân vật “tôi” khi nhìn thấy ngôi trường trong ngày khai giảng.

Tâm trạng hồi hộp của nhân vật “tôi” khi ngồi vào chỗ của mình trong buổi học đầu tiên.

Câu 2:

Những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đi trên đường đến trường, khi nghe gọi tên và khi phải rời bàn tay mẹ cùng các bạn đi vào lớp, khi ngồi trong lớp đón giờ học đầu tiên là:

Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ, cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng.

Trong chiếc áo vải dù đen, cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn.

Có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước.

 Thấy trường Mĩ Lí vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm, sân rộng, mình cao hơn trong những buổi trưa hè đầy vắng lặng, sân trường dày đặc người, ai cũng tươi vui, sáng sủa.

Cảm thấy lo sợ vẩn vơ trước ngôi trường bé nhỏ.

Giật mình, lúng túng khi nghe thầy gọi tên.

Cảm thấy lo sợ lúc sắp rời xa bàn tay mẹ

Bước vào chỗ ngồi vừa ngỡ ngàng, vừa hào hứng.

Câu 3:

Thái độ, cử chỉ của những người lớn (ông đốc, thầy giáo đón nhận học trò mới, các phụ huynh) thể hiện sự quan tâm, yêu thương, chăm sóc đặc biệt đối với thế hệ trẻ – những mầm non tương lai của đất nước.

Câu 4:

Hình ảnh so sánh được nhà văn sử dụng:

Câu 5:

* Đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này:

Đan xen tự sự, miêu tả, bố cục chặt chẽ, thống nhất

Mang chất thơ tinh tế và nhẹ nhàng

Những hình ảnh so sánh, nhân hóa đầy thú vị

* Theo em, sức cuốn hút của tác phẩm đến từ:

Tình huống truyện hấp dẫn

Cảm xúc trong sáng, chân thật của nhân vật

Hình ảnh đẹp đẽ, gần gũi.

4

/

5

(

4

bình chọn

)

Soạn Bài: Trong Lòng Mẹ – Ngữ Văn 8 Tập 1

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu tác giả Nguyên Hồng trong SGK Ngữ văn 8 Tập 1)

2. Tác phẩm

* Xuất xứ: Đoạn trích Trong lòng mẹ là chương IV của tác phẩm Những ngày thơ ấu của nhà văn Nguyên Hồng. Những ngày thơ ấu là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Tác phẩm gồm 9 chương, được đăng báo năm 1938, in thành sách lần đầu năm 1940.

* Tóm tắt

Bố chết, mẹ phải đi tha hương cầu thực, bé Hồng phải sống với người cô độc ác trong cảnh thiếu thốn tình cảm. Người cô cứ luôn xoáy vào cậu những câu nói cay độc để chia cắt tình mẹ con. Nhưng cậu chưa bao giờ nguôi nhớ mẹ, cũng chưa bao giờ có ý nghĩ xấu về người mẹ của mình. Đến ngày giỗ đầu của cha cậu, mẹ cậu cũng về thật, cậu nghẹn ngào hạnh phúc trong vòng tay me, sung sướng lăn vào lòng mẹ để cảm nhận hạnh phúc của tình mẫu tử.

* Bố cục:

Đoạn trích Trong lòng mẹ có thể được chia làm 2 phần:

Phần 2: còn lại : Cuộc gặp lại bất ngờ của bé Hồng với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm khi nằm trong vòng tay mẹ.

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Phân tích nhân vật người cô trong cuộc đối thoại với bé Hồng.

Những ý nghĩ cay độc trong lời nói, rồi cả nét mặt cười rất kịch.

Mỉa mai, chế giễu mẹ cậu bé nhằm chia rẽ tình mẫu tử: “phát tài” (ý nói mỉa mai người mẹ nghèo khổ), “em bé” (gieo rắc hoài nghi để cậu bé khinh miệt, ruồng rẫy mẹ).

Giọng nói, cử chỉ quan tâm của bà cô chỉ là giả dối, sáo rỗng.

Khi cháu đã khóc mà bà cô vẫn cố tình xoáy sâu vào nỗi đau của cháu.

Câu 2:

* Tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng với người mẹ bất hạnh được thể hiện:

Khi nghe những lời giả dối, xúc phạm mẹ của bà cô: bé Hồng cúi đầu không đáp, tỉnh táo nhận ra “những rắp tâm tanh bẩn” của bà cô, nghe từ “em bé” thì chú khóc ròng vì thương mẹ, vì cảm thấy uất ức, lòng căm tức đã tăng tiến: “…mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi”.

Khi gặp và được nằm trong lòng mẹ: “Mợ ơi!…” chính là tiếng gọi tha thiết của tình mẫu tử, tiếng gọi khát khao của tình mẹ; cùng với đó là hàng loạt những hành động gấp gáp: đuổi theo, gọi bối rối, thở hồng hộc, trèo lên xe ríu cả chân, òa khóc. Trong lòng mẹ, Hồng sung sướng, hạnh phúc, quên đi bao uất ức, khổ cực trong thời gian sống xa mẹ.

Câu 3:

Chất trữ tình thể hiện trong văn Nguyên Hồng:

* Tình huống truyện đặc sắc:

Hồng phải sống trong sự ghẻ lạnh, miệt thị cay nghiệt của họ hàng

Người mẹ thì âm thầm chôn vùi tuổi thanh xuân, chịu nhiều cay đắng, thành kiến của xã hội cũ

Sự yêu thương, niềm tin mãnh liệt vào người mẹ của Hồng không hề bị lung chuyển trước những rắp tâm tanh bẩn của bà cô độc ác.

* Dòng cảm xúc mãnh liệt của Hồng:

Xót xa, tủi nhục, căm hờn, uất nghẹn

Quyết liệt bảo vệ tình mẫu tử

Thấu hiểu, cảm thông và yêu thương mẹ

* Hình ảnh so sánh giàu sức biểu đạt, gây ấn tượng mạnh, gợi cảm.

* Lời văn diễn đạt cảm xúc dạt dào, chân thật

* Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể, tả và biểu lộ cảm xúc.

Câu 4:

Theo em, hồi kí là một thể loại kí kể lại những sự việc đã xảy ra trong quá khứ mà người kể là người tham dự hoặc chứng kiến, tác giả là người xưng “tôi”.

Câu 5:

Có nhà nghiên cứu nhận định Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng.

Nhân vật trong những sáng tác chính của ông là phụ nữ và trẻ em, bởi ông có cái nhìn cảm thông, thấu hiểu với những đau khổ của người phụ nữ giữa những thành kiến, hủ tục khắt khe, hiểu được những đứa trẻ có khát vọng tình thương và nỗi đau tinh thần của chúng.

Ông nhìn thấy được những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ và sự ngây thơ, trong sáng, những khát khao của những đứa trẻ.

Trong đoạn trích Trong lòng mẹ:

Nhân vật bà cô là đại diện cho những hủ tục phong kiến còn tồn tại

Nhân vật mẹ bé Hồng là hiện sinh cho hình ảnh nguời phụ nữ tần tảo, chịu nhiều bất hạnh, điều tiếng tủi nhục

Bé Hồng là nhân vật đại diện cho những đứa trẻ phải sống trong cảnh thiếu thốn tình cảm, sống trong sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của người đời.

4.5

/

5

(

4

bình chọn

)

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Muốn Làm Thằng Cuội – Ngữ Văn 8 Tập 1 trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!