Đề Xuất 4/2023 # Soạn Bài: Khái Quát Văn Học Dân Gian Việt Nam – Ngữ Văn 10 Tập 1 # Top 4 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 4/2023 # Soạn Bài: Khái Quát Văn Học Dân Gian Việt Nam – Ngữ Văn 10 Tập 1 # Top 4 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Soạn Bài: Khái Quát Văn Học Dân Gian Việt Nam – Ngữ Văn 10 Tập 1 mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1:

Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:

a) Tính truyền miệng

Thực chất, truyền miệng là sự ghi nhớ bằng cách nhập tâm và phổ biến bằng lời nói hoặc trình diễn cho người khác xem, nghe. Văn học dân gian được truyền miệng theo không gian (sự di chuyển tác phẩm từ nơi này sang nơi khác) hoặc theo thời gian (sự lưu truyền tác phẩm qua các đời và các thời đại). Quá trình truyền miệng chủ yếu thông qua diễn xướng dân gian.

b) Tính tập thể

Hiểu theo một nghĩa hẹp, tập thể là một nhóm người, còn theo nghĩa rộng là một cộng đồng dân cư. Tập thể bao gồm nhiều cá nhân nhưng không phải là tất cả, mỗi cá nhân tham gia vào quá trình sáng tác này ở những thời điểm khác nhau. Quá trình này, lúc đầu do một người khởi xướng lên, tác phẩm hình thành và được mọi người chấp nhận. Sau đó, những người ( địa phương khác, thời đại khác) tham gia sửa chữa và bổ sung thêm cho tác phẩm biến đổi dần. Quá trình bổ sung này sẽ làm cho tác phẩm trở nên phong phú và hoàn thiện hơn.

Thông thường, mỗi cá nhân tham gia vào quá trình sáng tác này ở những thời điểm khác nhau. Nhưng vì truyền miệng nên lâu ngày, người ta không nhớ được và cũng không cần nhớ ai là tác giả. Tác phẩm dân gian chính vì thế đã trở thành chung, ai cũng có thể tùy ý thêm bớt và sửa chữa.

c) Tính thực hành

Sinh hoạt cộng đồng là những sinh hoạt chung của nhiều người như lao động tập thể, vui chơi, ca hát tập thể, hội hè, lao động. Trong những sinh hoạt này, tác phẩm văn học dân gian thường đóng vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho hoạt động (ví dụ như: hò chèo thuyền, hò đánh cá,…).

Hơn thế nữa, văn học dân gian còn giúp tạo ra không khí kích thích hoạt động, gợi cảm hứng cho người trong cuộc, tạo sự sảng khoái của con người trong các hoạt động (ví dụ như những câu chuyện cười được kể trong lao động giúp tạo ra sự sảng khoái, giảm bớt sự mệt nhọc trong công việc).

Câu 2:

Văn học dân gian bao gồm các thể loại:

Câu 3:

Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian:

Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: Văn học dân gian vừa chứa đựng những tri thức về tự nhiên và xã hội, đem lại những giá trị nhân văn và bản sắc văn hóa của các dân tộc.

Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người: Văn học dân gian mang đến cho chúng ta những bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc về đạo lí nhân sinh. Từ đó, có tác dụng giáo dục con người, giúp chúng ta phân biệt thiện – ác thể hiện khát vọng hạnh phúc, giúp cuộc sống có ý nghĩa hơn.

Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc: Trải qua hàng ngàn năm, Văn học dân gian là nơi lưu giữ những giá trị thẩm mĩ to lớn của mỗi vùng miền, tạo bản sắc riêng biệt là cơ sở cho nền văn học sau này.

3

/

5

(

3

bình chọn

)

Soạn Bài Khái Quát Văn Học Dân Gian Việt Nam (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Lời giải chi tiết:

Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian là:

– Đây là đặc trưng của quá trình sáng tác và lưu truyền từ người này sang người khác không bằng chữ viết mà bằng lờii qua sự nhập tâm ghi nhớ.

– Nhân dân lao động sáng tác bằng ngôn ngữ nói, ngay từ khi chưa có chữ viết. Quá trình lưu truyền tiếp tục bổ sung bằng ngôn ngữ nói. Về sau, người ta sưu tầm và ghi chép lại, ấy là khi tác phẩm đã hoàn thành và lưu hành, thậm chí qua hàng trăm năm.

– Tính truyền miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân gian (Ca hát chèo, tuồng, cải lương…) Tính truyền miệng làm nên sự phong phú, đa dạng nhiều vẻ của văn học dân gian. Tính truyền miệng làm lên nhiều bản kể gọi là dị bản.

– Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân khởi xướng, nhưng được nhiều người tham gia sửa chữa, thêm bớt, cuối cùng đã trở thành sản phẩm chung, có tính tập thể.

– Mọi người có quyền tham gia bổ sung sửa chữa sáng tác dân gian.

Câu 2 Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Nêu tên gọi, định nghĩa ngắn gọn và ví dụ cho mỗi thể loại. Lời giải chi tiết:

– Thần thoại là hình thức tự sự dân gian, thường kể về các vị thần xuất hiện chủ yếu ở thời công xã nguyên thủy nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên, quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt cổ.

– Do quan niệm của người Việt cổ, mỗi hiện tượng tự nhiên là một vị thần cai quản như thần sông, thần núi, thần biển…. nhân vật trong thần thoại là thần khác hẳn những vị thần trong thần tích, thần phả.

VD: Sơn Tinh – Thủy Tinh, Thần trụ trời…

– Là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn lao diễn ra trong đời sống cộng đồng của nhân dân thời cổ đại.

Ví dụ: sử thi “Đẻ đất đẻ nước” của người Mường dài 8530 câu thơ tả lại sự việc trần gian từ khi hình thành vũ trụ đến khi bản Mường được ổn định.

– Nhân vật sử thi mang cốt cách của cộng đồng (tượng trưng cho sức khỏe, niềm tin của cộng đồng). Ví dụ: Đăm Săn chiến đấu với mọi thế lực để đem bình yên cho muôn làng. Uylitxơ cùng đồng đội lênh đênh ngoài biển khơi gắn liền với thời đại người Hi Lạp cổ đại chinh phục biển cả…

– Dòng tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật cụ thể theo xu hướng lí tưởng hóa. Qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng.

– Xu hướng lí tưởng hóa: Nhân dân gửi vào đó những ước mơ khát vọng của mình. Khi có lũ lụt họ ước có một vị thần trị thủy. Khi có giặc họ mơ có một Thánh Gióng. Trong hòa bình, họ mơ có một hoàng tử Lang Liêu làm ra nhiều thứ bánh ngày tết. Đó là người anh hùng sáng tạo văn hóa.

Ví dụ: truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày….

– Dòng tự sự dân gian mà cốt truyện kể về những con người bình thường trong xã hội có phân chia đẳng cấp, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.

– Nội dung truyện cổ tích thường đề cập tới hai vấn đề cơ bản: kể về số phận bất hạnh của người nghèo khổ, phản ánh cuộc đấu tranh xã hội và ước mơ khát vọng đổi đời của nhân dân…(nhân đạo, lạc quan).

– Nhân vật thường là em út, con riêng, thân phận mồ côi như: Sọ dừa, Tấm Cám, Thạch Sạch…

Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế…

– Truyện cười thuộc dòng tự sự dân gian rất ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. Truyện xây dựng trên cơ sở mâu thuẫn trong cuộc sống làm bật lên tiếng cười nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán xã hội.

– Các mâu thuẫn trong truyện cười

+ Cái bình thường với không bình thường.

+ Mâu thuẫn giữa lời nói với việc làm.

+ Mâu thuẫn trong nhận thức lí tưởng.

Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày

– Truyện viết theo phương thức tự sự dân gian rất ngắn gọn, kết cấu rất chặt chẽ, nhân vật là người, bộ phận của con người, là vật (phần lớn là các con vật) biết nói, có tính cách như người. Từ đó rút ra những kinh nghiệm và triết lí sâu sắc.

– Nhân vật truyện ngụ ngôn rất rộng rãi có thể là vật, các con vật hoặc người. Truyện có thể xảy ra ở bất cứ đâu.

Ví dụ: Treo biển, Trí khôn…

– Là những câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh, vần, nhịp đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của nhân dân.

– Là những bài văn vần, hoặc câu nói có vần mô tả vật đó bằng những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải thích nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức thông thường về cuộc sống.

– Là những bài thơ trữ tình dân gian thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm thể hiện thế giới nội tâm con người.

11. Truyện thơ

– Là những tác phẩm dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng của xã hội bị cưỡng đoạt.

– Tác phẩm sân khấu dân gian kết hợp với yếu tố trữ tình và trào lộng, ca ngợi những tấm gương đạo đức phê phán đả kích mặt trái của xã hội.

– Ngoài chèo còn có những thể loại sân khấu khác cũng thuộc về dân gian như tuồng, cải lương, múa rối.

Ví dụ: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại.

Câu 3 Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1) Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian Lời giải chi tiết:

– Văn học dân gian là kho tàng tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc: những tri thức về tự nhiên và xã hội, vừa mang những giá trị nhân văn của các dân tộc – là kho tri thức phong phú về đời sông của dân tộc.

– Văn học dân gian có tác dụng giáo dục tốt, là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam. Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá trị con người, yêu thương con người và đấu tranh không mệt mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức bất công.

– Văn học dân gian có giá trị về mặt nghệ thuật, là nơi lưu giữ và phát triển nghệ thuật truyền thống vô giá của dân tộc.

+ VHDG là những bài học, kinh nghiệm quý giá được chắt lọc, mài giũa qua không gian và thời gian, trở thành những mẫu mực xứng đáng để học tập.

+ Giúp thế hệ sau hiểu biết thêm về đời sống tinh thần phong phú của cha ông.

chúng tôi

Soạn Bài Ôn Tập Văn Học Dân Gian Việt Nam

Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam

I. Nội dung ôn tập

Câu 1 (Trang 100 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Văn học dân gian là những sáng tác do nhân dân tạo ra trong quá trình lao động, nó mang tính truyền miệng, tập thể với mục đích phục vụ các sinh hoạt tinh thần của tầng lớp bình dân trong xã hội.

Đặc trưng của văn học dân gian:

– Tính truyền miệng: đây là hình thức lưu truyền, phương tiện sáng tác, ngôn ngữ nói khác với ngôn ngữ viết (nền văn học viết)

– Tác phẩm tiêu biểu đã học: sử thi Đăm Săn (Ê-đê), truyện thơ Tiễn dặn người yêu, truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, các bài ca dao, truyện cười, truyện ngụ ngôn

– Tính tập thể: Văn học dân gian là sản phẩm chung của nhiều người trong quá trình truyền miệng có dị bản.

– Tính thực tế: phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt trong cuộc sống của cộng đồng

Câu 2 (Trang 100 sgk ngữ văn 10 tập 1): Văn học dân gian Việt Nam gồm: sử thi, thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, trò diễn mang tích truyện)

Đặc trưng văn học dân gian:

Sử thi

– Những câu chuyện kể về các vị anh hùng, những vấn đề có ý nghĩa với đời sống cộng đồng.

– Đặc điểm nghệ thuật:

+ Tác phẩm có quy mô lớn

+ Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng về trí tuệ, sức mạnh cơ bắp

+ Sự trùng điệp câu văn, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, nhạc điệu với các biện pháp so sánh, ẩn dụ, phóng đại.

Truyền thuyết

Nghệ thuật:

+ Văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải

+ Sự tham gia của những chi tiết, sự việc có tính huyền bí, thiêng liêng

Truyện cổ tích

Phản ánh ước mơ về hạnh phúc, công bằng xã hội thông qua truyện kể về những con người bất hạnh trong xã hội (chàng trai nghèo, người thông minh, ngốc nghếch…)

Nghệ thuật:

+ Hình tượng nhân vật xây dựng dựa trên hư cấu

+ Có sự tham gia của các chi tiết hoang đường, kì ảo

+ Có kết cấu quen thuộc: nhân vật chính gặp nạn, vượt qua, hưởng hạnh phúc

Truyện cười

Tạo nên tiếng cười mỉa mai, châm biếm thói xấu của con người với mục đích để giáo dục, giải trí

Nghệ thuật:

– Dung lượng ngắn, logic, kết thúc bất ngờ, gây cười.

Truyện thơ

Diễn tả tâm trạng, suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi, sự công bằng xã hội bị tước đoạt.

Nghệ thuật

– Có tính tự sự, dung lượng dài

– Thường sử dụng hình ảnh so sánh, ví von, biện pháp điệp từ, điệp cú pháp để nhấn mạnh

Câu 3 (Trang 100 sgk ngữ văn 10 tập 1) Câu 4 (Trang 101 sgk ngữ văn 10 tập 1):

a, Ca dao than thân là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ, thân phận của họ bị phụ thuộc, bị xem thường bởi những thế lực trong xã hội.

+ Họ bị phụ thuộc, không tự quyết định được hạnh phúc, những giá trị của họ không được biết đến.

+ Ca dao thường sử dụng: hình ảnh so sánh, ẩn dụ để nói về thân phận, số kiếp

– Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập tới tình yêu, sự thủy chung, nỗi nhớ, ước mong gặp nhau của đôi lứa…

+ Biểu hiện qua các hình ảnh so sánh, ẩn dụ: khăn tay, ngọn đèn, cây cầu, con thuyền, gừng cay- muối mặn…

Ca dao hài hước: tiếng cười tự trào, thể hiện niềm lạc quan yêu đời của người dân lao động, hoặc là tiếng cười phê phán thói hư tật xấu trong xã hội.

b, Các biện pháp nghệ thuật phổ biến trong ca dao:

– Mô thức mở đầu được lặp lại: thân em, em như, cô kia, ước gì…

– Sử dụng nhiều mô tip biểu tượng: con thuyền- bến nước, gừng cay -muối mặn, ngọn đèn, cây cầu, tấm khăn…

– Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cường điệu, tương phản

– Sử dụng thể thơ lục bát

– Ngôn ngữ gần gũi, thân thuộc, có tính khẩu ngữ nhưng mang hàm nghĩa sâu xa

II. Bài tập vận dụng

Bài 1 (Trang 101 sgk ngữ văn 10 tập 1):

Cảnh Đăm San múa khiên, đoạn cuối tả hình ảnh, sức khỏe chàng

– Trong ba đoạn, nổi bật nhất nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi:

+ Thủ pháp so sánh:

Chàng múa trên cao gió như bão

Chàng múa dưới thấp, gió như lốc

Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực

– Thủ pháp phóng đại: “Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh”, khi chàng múa nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh dễ bật tung…

– Thủ pháp trùng điệp: Nội dung và cách thức thể hiện. Các hành động, đặc điểm của Đăm San luyến láy nhiều lần tạo nên sự kì vĩ, lớn lao

+ Chàng vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây

– Sự kết hợp linh hoạt của các biện pháp nghệ thuật cùng trí tưởng tượng phong phú của tác giả dân gian, góp phần tôn lên vẻ đẹp của người anh hùng sử thi

Bài tập 2 (trang 101 sgk ngữ văn 10 tập 1): Bài 3 (Trang 101 sgk ngữ văn 10 tập 1):

Đặc sắc trong truyện Tấm Cám khắc họa được hình tượng Tấm, kiểu nhân vật chức năng

+ Ban đầu, Tấm thụ động, yếu đuối, thường chỉ khóc, luôn bị hà hiếp, bắt nạt (lúc mất giỏ cá, lúc mất con bống, lúc bị bắt ngồi nhặt thóc, Tấm bị phụ thuộc vào thế lực bên ngoài.

– Giai đoạn sau, Tấm kiên quyết đấu tranh để giành lấy cuộc sống hạnh phúc (chim vàng anh, khung cửi…). Tấm biết tự mình đấu tranh

– Tấm dần ý thức được thân phận của mình, những mâu thuẫn căng thẳng được giải quyết bằng đấu tranh. Như vậy có sự phát triển trong hành động, ý thức của nhân vật, điều này khẳng định sức sống bất diệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch

Bài 4 (Trang 102 sgk ngữ văn 10 tập 1): Bài 5 (Trang 102 sgk ngữ văn 10 tập 1)

– Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày

Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

Thân em như tấm lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

– Chiều chiều ra đứng ngõ sau

Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều

– Chiều chiều ra đứng Sơn Trà

Lòng ta thương bạn nước mắt và trộn cơm

– Chiều chiều lại nhớ chiều chiều

Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng

Mở đầu các bài ca dao như vậy có tác dụng nhấn mạnh và tạo thói quen để người nghe dễ tiếp nhận

b, Các hình ảnh so sánh ẩn dụ trong các bài ca dao: thân em- củ ấu gai, thân em- giếng giữa đàng, ta – sao Vượt, mặt trăng- Mặt trời, sao hôm- sao mai

Nhân dân lao động sử dụng các hình ảnh thực tế trong lao động sản xuất hằng ngày. Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong ca dao làm cho tình cảm của người bình dân được diễn tả một cách kín đáo, sâu sắc, tinh tế và đậm đà tính dân tộc.

c, – Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

– Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng:

“Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?”

– Bao giờ trạch đẻ ngọn đa

Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình. Bài 6 (trang 102 sgk ngữ văn 10 tập 1)

– Trong thơ của Xuân Hương có sử dụng hình ảnh trầu cau của văn học dân gian:

Mời trầu

Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi

Này của Xuân Hương đã quệt rồi

Có phải duyên nhau thì thắm lại

Đừng xanh như lá bạc như vôi.

– Hoặc trong thơ của Nguyễn Du:

Thiếp như hoa đã lìa cành

Chàng như con bướm lượn vành mà chơi.

Dựa trên câu ca dao:

Ai làm cho bướm lìa hoa

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Ôn Tập Văn Học Dân Gian Lớp 10

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Bài học này nhằm củng cố, hệ thống hóa những kiến thức đã học về văn học dân gian Việt Nam. Vì vậy để ôn tập tốt, cần chú ý :

– Những kiến thức chung về văn học dân gian (khái niệm, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật).

– Những kiến thức về thể loại (nhất là những thể loại đã được học).

– Những kiến thức về đoạn trích hoặc tác phẩm đã học.

1. Định nghĩa về văn học dân gian có thể đ­ược phát biểu theo nhiều cách nhưng cần chú ý thể hiện được những đặc điểm cơ bản của dòng văn học này :

Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, được hình thành, tồn tại và phát triển nhờ tập thể. Tác phẩm văn học dân gian gắn bó và phục vụ cho các hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng.

– Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.

– Là sáng tạo mang tính tập thể.

– Gắn bó và phục vụ cho các sinh hoạt cộng đồng.

Ngư­ời ta còn gọi 3 đặc trư­ng trên là : tính truyền miệng, tính tập thể và tính thực hành.

– Tính truyền miệng : Các tác phẩm văn học dân gian đều gắn với quá trình diễn xư­ớng. Đặc điểm này thể hiện rất rõ trong ca dao (gắn với lời hát), sử thi, cổ tích (gắn với hình thức kể),… Ví dụ bài ca dao về “lời dẫn c­ưới và thách cư­ới” (học trong bài 9) thực chất là lời hát đối đáp của tập thể trai gái trong ngày hội hoặc trong một buổi sinh hoạt tập thể nào đó.

– Tính tập thể : Nghĩa là nói đến tính vô danh (tác phẩm là sản phẩm của cả cộng đồng) và tính dị bản của văn học dân gian. Chính việc tác phẩm văn học dân gian không bị “hạn chế” về việc sửa chữa trong quá trình truyền miệng nên mới sinh ra các văn bản khác nhau của cùng một tác phẩm (các dị bản: các câu cao dao có mô típ mở đầu là : “Thân em như…”).

– Tính thực hành : Đặc tr­ưng này thể hiện rất rõ trong các bài ca nghi lễ, bài hát đối đáp giao duyên, các bài hò lao động…

3. Văn học dân gian Việt Nam gồm những thể loại chính nh­ư : thần thoại, sử thi dân gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cư­ời, truyện ngụ ngôn, tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng, múa rối, các trò diễn mang tích truyện).

4. Những đặc trưng chủ yếu của một số thể loại văn học dân gian :

a) Sử thi (nhất là sử thi anh hùng)

– Nội dung : đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lớn đối với đời sống của cộng đồng.

+ Là những tác phẩm tự sự có quy mô lớn.

+ Hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng về sức mạnh và trí tuệ.

+ Câu văn trùng điệp, ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu với những biện pháp so sánh, ẩn dụ và phóng đại đặc trưng.

+ Là những tác phẩm văn xuôi tự sự có dung lượng vừa phải.

+ Có sự tham gia của những chi tiết, của các sự việc có tính chất thiêng liêng kì ảo (các nhân vật thần, các đồ vật kì ảo có phép lạ hay những sự biến thân).

+ Là những câu chuyện kể về số phận của những con người bình thường hay bất hạnh trong xã hội (chàng trai nghèo, người thông minh, người em, người đi ở, chàng ngốc,…)

+ Thể hiện tinh thần nhân đạo và sự lạc quan của người lao động.

+ Là những tác phẩm văn xuôi tự sự.

+ Cốt truyện và hình tượng đều được hư cấu rất nhiều.

+ Có sự tham gia của nhiều yếu tố kì ảo hoang đường (nhân vật thần : bụt, tiên, phù thuỷ,… các vật thần kì ảo như cây đũa thần, cái thảm bay,… hoặc những sự biến hoá kì ảo,…).

+ Thường có một kết cấu quen thuộc : Nhân vật chính gặp khó khăn hoạn nạn cuối cùng vượt qua và được hưởng hạnh phúc.

– Nội dung : Phản ánh những điều kệch cỡm, rởm đời trong xã hội, những sự việc xấu hay trái với lẽ tự nhiên trong cuộc sống mà có tiềm ẩn những yếu tố gây cười.

– Đặc điểm nghệ thuật : Dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, mâu thuẫn phát triển nhanh, kết thúc bất ngờ và độc đáo.

– Nội dung : Diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt.

+ Truyện thơ là những tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ nên nó vừa có tính chất tự sự (có cốt truyện) vừa giầu tính chất trữ tình.

+ Thường sử dụng những hình ảnh so sánh, ví von, các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp (điệp câu) để nhấn mạnh ý.

+ Là những tác phẩm có dung lượng lớn ( Tiễn dặn người yêu có hơn 1800 câu thơ).

5. Bảng tổng hợp các thể loại văn học dân gian

truyền thuyết, ngụ ngôn, sử thi truyện cười, truyện thơ

6. Bảng tổng hợp, so sánh các thể loại văn học dân gian

Ghi lại cuộc sống và mơ ư­ớc phát triển cộng đồng ng­ười Tây Nguyên x­a

Hình ảnh xã hội Tây Nguyên ở giai đoạn tiền giai cấp, tiền dân tộc

Người anh hùng kì vĩ, cao đẹp, giàu lí tưởng

Sử dụng thủ pháp so sánh phóng đại, trùng điệp tạo ra sự hoành tráng, kì vĩ

Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và các nhân vật lịch sử

Kể – diễn xướng (dịp lễ hội)

Kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử có thật như­ng đã đ­ược khúc xạ qua h­ư cấu t­ưởng t­ượng

Nhân vật lịch sử đ­ược truyền thuyết hóa (An D­ương Vư­ơng, Mị Châu, Trọng Thủy)

Có sự tham gia của những chi tiết, của các sự việc có tính chất thiêng liêng kì ảo (các nhân vật thần, các đồ vật kì ảo có phép lạ hay những sự biến thân)

Thể hiện nguyện vọng ư­ớc mơ của nhân dân trong xã hội có giai cấp

Xung đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa thiện và ác. Giữa chính nghĩa với gian tà

Ng­ười con riêng, ng­ười con út, ngư­ời bất hạnh, ng­ười nghèo, mụ dì ghẻ…

Truyện không có thật, kết cấu theo kiểu đ­ường thẳng, nhân vật chính trải qua các chặng khác nhau trong cuộc đời

Mua vui, giải trí châm biếm, phê phán xã hội nhằm giáo dục trong nội bộ nhân dân, hoặc lên án, tố cáo giai cấp thống trị

Những điều trái tự nhiên, những thói hư­ tật xấu trong xã hội

Kiểu nhân vật có thói h­ư tật xấu (học trò giấu dốt, thầy lí tham tiền…)

Truyện ngắn gọn, tình huống bất ngờ, mâu thuẫn phát triển nhanh và kết thúc đột ngột để gây cư­ời

7. a) Ca dao than thân th­ường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến x­a. Thân phận của họ thư­ờng bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội, giá trị phẩm chất của họ không đư­ợc ng­ười ta biết đến và trân trọng. Thân phận ấy th­ường đ­ược so sánh như­: củ ấu gai, tấm lụa đào, hạt mư­a, miếng cau khô, cái giếng…

Ca dao yêu th­ương, tình nghĩa đề cập đến tình bạn cao đẹp, tình yêu đôi lứa (với những cung bậc phong phú như­ nhớ th­ương, hờn giận…), tình cảm gia đình, tình nghĩa thủy chung của con ng­ười trong cuộc sống,…

Ca dao yêu thư­ơng thường gắn với những biểu t­ượng như­ cái khăn, chiếc cầu,… vì đây là những vật, những nơi mà nam nữ th­ường có nhiều kỉ niệm. Cái khăn là kỉ vật luôn đi cùng ng­ười con gái. Nó mang theo hơi ấm của ng­ười yêu. Còn chiếc cầu là nơi nam nữ hẹn hò tâm sự.

Ca dao tình nghĩa còn thư­ờng sử dụng những ư­ớc lệ như­ cây đa, bến n­ước, con thuyền, gừng cay, muối mặn… Vì đó là những hình ảnh vừa gần gũi, quen thuộc với ngư­ời bình dân vừa biểu t­ượng cho sự chia li, chờ đợi hay cho những ư­ớc muốn, khát khao về sự thủy chung tình nghĩa của con ng­ười.

Trong ca dao hài hước, tiếng cư­ời tự trào là tiếng c­ười hóm hỉnh, hồn nhiên vô tư­ nhằm “thi vị hóa” cuộc sống nghèo khổ của mình. Nó là tiếng cư­ời tiếp sức để ng­ười ta vư­ợt lên hoàn cảnh. Trong khi đó tiếng c­ười phê phán xã hội có mục đích đấu tranh xã hội mạnh mẽ hơn. Nó hư­ớng vào những thói hư­ tật xấu trong nội bộ hoặc lên án giai cấp thống trị ti tiện, tham lam,… Tiếng c­ười phê phán có nhiều mức độ : nhắc nhở, giễu cợt, đả kích, phủ nhận,…

Có thể nhận xét rằng ca dao hài ­ước là sản phẩm của tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động. Nó nảy sinh ngay từ trong cuộc sống vất vả, khốn khó và bộn bề lo toan của ngư­ời nông dân.

b) Các biện pháp nghệ thuật thư­ờng sử dụng trong ca dao :

– Th­ường lặp lại các mô thức mở đầu : thân em, em như­, cô kia, ­ước gì,…

– Sử dụng nhiều các mô típ biểu tư­ợng : gừng cay – muối mặn, con đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,…

– Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cư­ờng điệu, tư­ơng phản đối lập.

– Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian (chủ yếu là lục bát).

– Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời thường như­ng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc…

Các biện pháp nghệ thuật này có khá nhiều điểm khác với nghệ thuật thơ của văn học viết. Lí do của sự khác biệt đó là do ca dao, là sản phẩm, là tiếng nói của cộng đồng. Tập thể sáng tác bao giờ cũng có xu hư­ớng tìm những cách thức diễn đạt có tính phổ biến chung. Trong khi đó những sáng tác của văn học viết lại in đậm những dấu ấn cá nhân (luôn có xu hư­ớng tìm cách diễn đạt mới, lạ lẫm để thu hút độc giả và để tạo ra những “ấn t­ượng nghệ thuật” riêng).

8. Nhận xét về hai đoạn miêu tả cảnh Đam Săn múa khiên và đoạn cuối tả hình ảnh và sức khoẻ của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây :

Trong ba đoạn văn này, nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng nằm ở các thủ pháp sau :

– Thủ pháp so sánh : Với những câu văn nh­ư “chàng múa trên cao, gió nh­ư bão. Chàng múa d­ưới thấp, gió nh­ư lốc”, “Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực…”.

– Thủ pháp phóng đại : “Một lần xốc tới, chàng v­ợt một đồi tranh”, “khi chàng múa chạy n­ước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung”…

– Thủ pháp trùng điệp : Nằm ở nội dung của các câu văn và ở cả cách thức thể hiện. Các hành động, cũng như­ đặc điểm của Đam Săn đều đư­ợc luyến láy nhiều lần nhằm tạo nên sự kì vĩ, lớn lao: “Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây”, “Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang… Đam Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ”,…

Sự kết hợp linh hoạt của các biện pháp nghệ thuật này cùng với trí t­ưởng tượng hết sức phong phú của tác giả, dân gian đã góp phần tôn lên vẻ đẹp của người anh hùng sử thi – một vẻ đẹp kì vĩ lớn lao trong một khung cảnh cũng rất hoành tráng và dữ dội.

9. Tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thủy trong chuỗi truyền thuyết An D­ương V­ương và Mị Châu – Trọng Thủy.

Cái cốt lõi sự thật lịch sử H­ư cấu thành bi kịch gì? chi tiết hoang đường kì ảo nào?

Cuộc xung đột giữa An D­ương Vư­ơng và Triệu Đà thời kì Âu Lạc (theo lịch sử nư­ớc ta)

Bi kịch tình yêu (lồng vào bi kịch gia đình, quốc gia)

Thần Kim Quy, lẫy nỏ thần, Ngọc Trai – giếng nư­ớc, Rùa vàng rẽ nước dẫn An D­ương V­ương xuống biển

Dữ dội, quyết liệt và toàn diện

Cảnh giác giữ nư­ớc, không ỷ thế chủ quan, không nhẹ dạ cả tin

10. Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám là đã khắc họa đ­ược hình tư­ợng Tấm có sự phát triển về tính cách. Theo dõi câu chuyện, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này :

– Ở giai đoạn đầu, khi gặp những sự đè nén hay những khó khăn, Tấm rất thụ động, yếu đuối, th­ường chỉ khóc không biết làm gì (lúc mất giỏ cá, lúc mất con bống, lúc bị bắt ngồi nhặt thóc…). Ở giai đoạn này, Tấm chỉ biết trông đợi vào sự giúp đỡ của bên ngoài (ông Bụt).

– Như­ng đến giai đoạn sau, Tấm đã kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống, giành lại hạnh phúc (chim vàng anh, chiếc khung cửi đều lên tiếng dọa Cám và kết thúc truyện, Tấm đã buộc mẹ con Cám phải nhận một kết cục xứng đáng với tội ác của mình). Ở giai đoạn này, tuy Tấm nhiều lần hóa thân như­ng nhân vật Bụt đã không còn xuất hiện. Thay vào đó, Tấm đã chủ động hơn trong những hành động của mình.

Có thể nói, sở dĩ có sự phát triển về tính cách nh­ư vậy là vì ban đầu, Tấm chư­a ý thức đư­ợc thân phận của mình, những mâu thuẫn thì chư­a tới mức căng thẳng và quyết liệt. Hơn nữa, Tấm lại có sự giúp đỡ của nhân vật thần kì nên Tấm còn thụ động. Ở giai đoạn sau, mâu thuẫn bắt đầu quyết liệt đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc của mình. Sự phát triển tính cách của nhân vật Tấm cũng cho thấy sức sống bất diệt của con ngư­ời tr­ước sự vùi dập của các thế lực thù địch. Nó là sự chiến thắng của cái thiện tr­ước cái ác trong cuộc sống.

11. Bảng phân tích truyện cười

Đối t­ượng cười (Cười ai?) Nội dung cư­ời (Cư­ời cái gì?) Cao trào để tiếng c­ười òa ra

Anh học trò “dốt hay nói chữ”

Tật “giấu dốt” của con người

Luống cuống khi không biết chữ “kê”

Khi anh học trò nói: “Dủ dỉ là chị con công…”

Nh­ưng nó phải bằng hai mày

Tấm bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ

Đã đút lót tiền hối lộ mà vẫn bị đánh (Cải)

Khi thầy lí nói: “… Nh­ưng nó lại phải… bằng hai mày!”

Các từ khóa trọng tâm ” cần nhớ ” để soạn bài hoặc ” cách đặt đề bài ” khác của bài viết trên:

ôn tập phần văn học lớp 10

soạn văn bài văn bản văn học lớp 10

ví dụ những câu ca dao về ngôn ngữ hình tượng trong văn bản văn học

ôn tâp văn hoc lơp 10

ôn tập phần làm văn lớp 10

soạn tổng kết phần văn học lop 10

Soan tong hop van hoc lop 10

soan on tap phan tieng viet

Soan bai on tap ve lam van lop 10

soạn bài ôn tập phần tiếng việt lớp 10

Soan van 10 on tap tieng viet

bài văn bản văn học 10

www soanbai net/tong ket phan van hoc lop 10

van van van hoc lop10

van hoc dan gian lop 10

,

Bạn đang đọc nội dung bài viết Soạn Bài: Khái Quát Văn Học Dân Gian Việt Nam – Ngữ Văn 10 Tập 1 trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!