Cập nhật nội dung chi tiết về Quy Định Về Ấn Định Thuế Trong Trường Hợp Cho Vay Và Mượn Tiền Giữa Hai Doanh Nghiệp mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
25/06/2018
Bùi Thanh Hương
Luật sư tư vấn trường hợp doanh nghiệp cho mượn tiền với lãi suất 0% thì có bị ấn định thuế hay không?
Kính gửi Luật sư, theo tôi biết trường hợp cho vay tiền giữa hai doanh nghiệp với lãi suất 0% sẽ bị ấn định thuế theo Điểm e khoản 01 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11. Tôi có hai câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp.
(1) Trường hợp công ty tôi đang cho 1 công ty A (là cổ đông lớn nắm giữ 24% cổ phần công ty tôi) mượn tiền không có lãi suất có bị ấn định thuế không?.
(2) Trường hợp Công ty tôi cho vay trong thời hạn 07 ngày với lãi suất 0%, nếu 07 ngày bên vay chưa trả hết toàn bộ hoặc chưa trả hết một phần tiền vay, số tiền nợ gốc vay còn lại sẽ tự động gia hạn với thời hạn vay là một (01) tháng và lãi suất 8,5%/năm, như vậy có bị ấn định thuế không vì sau 07 ngày công ty vẫn áp dụng lãi suất 8,5% theo giá trị thị trường. Xin trân trọng cảm ơn!
Luật quản lý thuế 2006 có quy định vấn đề ấn định thuế tại Điều 37 như sau:
Điều 37. Ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:e) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
Việc doanh nghiệp của bạn cho mượn tiền mà không tính lãi suất được hiểu là trao đổi giá trị hàng hóa, dịch vụ mà không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường. Do vậy, trường hợp này doanh nghiệp có thể bị ấn định thuế – kê khai, nộp thuế theo giá giao dịch thông thường trên thị trường theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 37 – Luật Quản lý thuế 2006.
Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp, doanh nghiệp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Trường hợp doanh nghiệp khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định.
Khi công ty cho vay trong thời hạn 07 ngày với lãi suất 0% thì khoản vay này đã là đối tượng bị ấn định thuế mà không phụ thuộc vào thỏa thuận tính lãi suất do chậm trả giữa các bên. Theo đó, dù có thỏa thuận lãi suất chậm trả 8,5% theo đúng giá thị trường thì khoản tiền cho vay trong 7 ngày với lãi suất 0% mà doanh nghiệp của bạn cho công ty A vay vẫn sẽ bị ấn định thuế.
Trân trọng. Luật gia / CV tư vấn: Bùi Thanh Hương – Luật Minh Gia
17 Trường Hợp Doanh Nghiệp Bị Ấn Định Thuế
Căn cứ Điều 50 và Điều 52 Luật Quản lý thuế năm 2019, doanh nghiệp bị ấn định thuế khi vi phạm pháp luật về thuế hoặc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể:
* Bị ấn định thuế khi vi phạm pháp luật về thuế
1. Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế.
2. Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
4. Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế.
5. Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
6. Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế.
7. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
8. Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
9. Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
4. Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
5. Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế.
6. Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp.
7. Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp.
8. Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.
Ấn Định Thuế Là Gì? Các Trường Hợp Bị Ấn Định Thuế
Khái niệm ấn định thuế
1. Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp:
Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 Luật Quản lý thuế;
Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp; chứng chỉ kế toán trưởng
Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Đối với một số ngành nghề, hoạt động kinh doanh
Qua kiểm tra, thanh tra phát hiện có sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc kê khai, tính thuế không đúng với thực tế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu theo quy định của pháp luật. Nên học kế toán tổng hợp thực hành ở đâu tại hà nội
3. Người nộp thuế bị cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau:
Cơ quan hải quan có đủ cơ sở chứng minh việc khai báo trị giá hải quan của người nộp thuế không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp;
Các trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật;
Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
12 Trường Hợp Ấn Định Thuế Và Căn Cứ Ấn Định Thuế Theo Nghị Định 126/2020/Nđ
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
I. Ấn định thuế là gì?
Ấn định thuế được hiểu là việc doanh nghiệp phải nộp thuế theo một con số nhất định mà cơ quan thuế đưa ra thay vì được chủ động khai, nộp thuế theo quy định.
II. Các trường hợp ấn định thuế
Theo Điều 14 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế.
2. Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế.
3. Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
4. Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
6. Không chấp hành quyết định kiểm tra thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định.
7. Không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian thanh tra theo quy định.
8. Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
9. Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.
10. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
11. Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
12. Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
III. Căn cứ ấn định thuế
a.1) Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác các yếu tố làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung hoặc khai bổ sung không chính xác, trung thực theo yêu cầu của cơ quan thuế.
a.3) Hạch toán giá bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm tăng chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
a.4) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số tiền thuế phải nộp.
a.5) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 10, 11, 12 Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (Có dấu hiệu bỏ trốn, thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng với thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của NNT, không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kế khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết)
b) Căn cứ ấn định thuế
b.1) Đối với người nộp thuế là tổ chức
Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; số tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác để thực hiện ấn định theo từng yếu tố.
b.2) Đối với cá nhân chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản
Cơ quan thuế ấn định giá tính thuế trong trường hợp xác định được cá nhân kê khai, nộp thuế với giá tính thuế thấp hơn so với giá giao dịch thông thường trên thị trường. Giá tính thuế do cơ quan thuế ấn định phải đảm bảo phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường nhưng không thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm xác định giá tính thuế.
c) Trên cơ sở từng yếu tố bị ấn định, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
2. Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật, như sau:
a) Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
b) Căn cứ ấn định thuế
Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; doanh thu tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác có cùng điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế để thực hiện ấn định doanh thu tính thuế.
c) Trên cơ sở doanh thu đã ấn định, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Quy Định Về Ấn Định Thuế Trong Trường Hợp Cho Vay Và Mượn Tiền Giữa Hai Doanh Nghiệp trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!