Đề Xuất 5/2023 # Quy Chế Làm Việc Của Văn Phòng Tỉnh Ủy # Top 12 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 5/2023 # Quy Chế Làm Việc Của Văn Phòng Tỉnh Ủy # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Quy Chế Làm Việc Của Văn Phòng Tỉnh Ủy mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Văn phòng Tỉnh ủy ban hành Quy chế làm việc như sau:

Chương I

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Quy định chung

1. Quy chế này quy định về trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của các phòng chuyên môn trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy, gồm: Phòng Tổng hợp, Phòng Cơ yếu – Công nghệ thông tin, Phòng Tài chính đảng, Phòng Hành chính – Lưu trữ và Phòng Quản trị.

2. Văn phòng Tỉnh ủy làm việc theo chế độ thủ trưởng, trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy về mọi mặt hoạt động của Văn phòng. Giúp việc Chánh Văn phòng có các phó chánh Văn phòng.

3. Mọi hoạt động của Văn phòng Tỉnh ủy đều tuân thủ theo quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc của Tỉnh ủy, theo chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của Văn phòng Tỉnh ủy; mỗi việc chỉ giao cho một đơn vị trực thuộc, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính; bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức và người lao động; đề cao sự phối hợp công tác trong giải quyết công việc; bảo đảm kỷ cương, dân chủ, khoa học, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

1. Các chương trình, kế hoạch, biện pháp của cơ quan để thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy giao; thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước trong cơ quan và nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Văn phòng Tỉnh ủy.

3. Chương trình, kế hoạch công tác năm và báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết hàng năm hoặc theo chuyên đề của cơ quan.

4. Các đề án, báo cáo cụ thể hóa các cơ chế quản lý tài chính, tài sản của Đảng; phương hướng, nhiệm vụ công tác tài chính – ngân sách đảng trình Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

5. Quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, các chi tiêu, mua sắm lớn về phương tiện, trang thiết bị cần bổ sung hoặc thay thế hàng năm của cơ quan; dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan.

6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc của Văn phòng; các quy chế, chế độ áp dụng chung trong toàn cơ quan.

7. Quy hoạch cán bộ, kế hoạch biên chế, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thuyên chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc, xét chuyển ngạch, nâng bậc lương, giải quyết chế độ hưu trí, các biện pháp nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ, công chức và người lao động; cử cán bộ hoặc cử đoàn cán bộ đi học tập ở trong nước hoặc đi công tác, học tập ở nước ngoài; khen thưởng, kỷ luật các đơn vị và cá nhân thuộc diện quản lý của lãnh đạo Văn phòng.

8. Một số công việc quan trọng mới phát sinh theo đề nghị của Chánh Văn phòng hoặc các phó chánh Văn phòng.

9. Làm việc với tập thể Đảng ủy cơ quan, với lãnh đạo các phòng trực thuộc cơ quan theo định kỳ hoặc khi cần thiết.

Điều 3. Chánh Văn phòng Tỉnh ủy

1. Chánh Văn phòng là người đứng đầu cơ quan, chỉ đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy về mọi hoạt động của Văn phòng Tỉnh ủy.

2. Phân công nhiệm vụ đối với các phó chánh Văn phòng, trong đó phân công một Phó Chánh Văn phòng làm nhiệm vụ thường trực; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác đối với các phó chánh Văn phòng, việc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng. Trong trường hợp cần thiết, Chánh Văn phòng trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc đã phân công cho Phó Chánh Văn phòng, sau đó, thông báo cho Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực đó biết.

3. Triệu tập, chủ trì, kết luận các cuộc họp lãnh đạo Văn phòng, các hội nghị toàn thể cơ quan.

4. Quyết định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các phó chánh Văn phòng.

5. Chỉ đạo việc xây dựng chương trình, xây dựng hoặc tham gia xây dựng Quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy và giúp tổ chức thực hiện chương trình, quy chế làm việc; chỉ đạo việc xây dựng đề án, báo cáo do Văn phòng chủ trì; chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong Đảng bộ theo quyết định của Ban Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh ủy; chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ đột xuất do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy giao.

6. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức – cán bộ: Chỉ đạo nhận xét, đánh giá hàng năm đối với cán bộ trong cơ quan theo đúng quy định về phân cấp quản lý cán bộ; đề nghị nâng lương theo niên hạn đối với cán bộ, công chức và người lao động.

7. Được Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy giao ủy quyền làm chủ tài khoản đơn vị dự toán cấp 1. Đề nghị những vấn đề lớn về tài chính, tài sản của các cơ quan đảng trực thuộc và Văn phòng Tỉnh ủy. Chánh Văn phòng Tỉnh ủy làm chủ tài khoản ngân sách của Văn phòng Tỉnh ủy (bao gồm các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy), quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của cấp ủy và các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy; được ủy quyền cho Phó Chánh Văn phòng Tỉnh ủy (phụ trách tài chính) làm chủ tài khoản.

8. Ký các văn bản thừa lệnh Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các thông báo ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy; các văn bản của Văn phòng trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy hoặc gửi đến các cấp ủy, tổ chức đảng (trừ một số văn bản đã ủy nhiệm cho Phó Chánh Văn phòng); quy chế làm việc của cơ quan; quyết định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc; quyết định bổ nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp quản lý; ký các văn bản nhận xét, đánh giá hàng năm đối với cán bộ, công chức và người lao động.

9. Chỉ đạo xem xét, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 4. Phó Chánh Văn phòng

2. Khi có yêu cầu, tham gia các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng… của Tỉnh ủy, chính quyền; tham gia tổ biên tập đề án trình hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy theo sự phân công của Chánh Văn phòng.

3. Chịu trách nhiệm báo cáo giao ban hàng ngày, báo cáo tuần (báo cáo tóm tắt những nội dung chính) và văn bản hóa các thông báo kết luận của Thường trực Tỉnh ủy ngay sau các cuộc họp.

4. Đối với các phòng được phân công trực tiếp phụ trách:

– Định hướng công tác, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương công tác của lãnh đạo Văn phòng, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc của đơn vị. Chỉ đạo việc xây dựng nội bộ đơn vị.

– Chỉ đạo nhận xét, đánh giá hàng năm đối với đơn vị, cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị theo phân cấp và sự ủy quyền của Chánh Văn phòng.

– Trực tiếp giải quyết các kiến nghị của đơn vị, cá nhân trong đơn vị phụ trách theo thẩm quyền và báo cáo xin ý kiến Chánh Văn phòng những vấn đề vượt quá thẩm quyền.

5. Đối với các lĩnh vực được phân công phụ trách:

– Chỉ đạo chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định hoặc tham gia góp ý của Văn phòng đối với các đề án trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy.

– Định hướng, kiểm tra, đôn đốc hoạt động đối với các phòng, chuyên viên; giới thiệu chuyên viên với lãnh đạo ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công theo dõi; cử chuyên viên tham gia chuẩn bị các đề án.

– Xử lý văn bản của các cấp ủy, tổ chức đảng gửi Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy hoặc Văn phòng do các đơn vị, chuyên viên theo dõi trình; đề xuất, kiến nghị xử lý gửi Chánh Văn phòng, đồng chí Phó Bí thư Thường trực, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy hoặc chuyển thành công văn, đưa vào thông báo, báo cáo của Văn phòng. Chỉ đạo việc soạn thảo thông báo ý kiến chỉ đạo của đồng chí Bí thư, đồng chí Phó Bí thư về những vấn đề các cấp ủy, tổ chức đảng xin ý kiến.

– Duyệt biên bản chi tiết các cuộc họp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và hội nghị cán bộ toàn tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy triệu tập trước khi trình Chánh Văn phòng ký.

6. Về trách nhiệm trong các cuộc họp của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy:

– Chỉ đạo chuẩn bị tài liệu phục vụ cuộc họp; dự các cuộc họp của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi và những cuộc họp khác theo sự phân công của Chánh Văn phòng; báo cáo Chánh Văn phòng những kết luận quan trọng và những việc cần giải quyết gấp. Chỉ đạo việc dự thảo văn bản kết luận (thông báo kết luận) sau cuộc họp trình đồng chí Phó Bí thư hoặc đồng chí Bí thư.

Đối với những vấn đề quan trọng được chuẩn bị thành nghị quyết, chỉ thị hoặc kết luận… gửi đến các cấp ủy, tổ chức đảng, cần báo cáo Chánh Văn phòng trước khi Chánh Văn phòng trình đồng chí Phó Bí thư hoặc đồng chí Bí thư duyệt, ký.

7. Đối với Đại hội Đảng bộ tỉnh, hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và các cuộc họp khác, thực hiện trách nhiệm theo sự phân công của Chánh Văn phòng.

8. Được ký thay Chánh Văn phòng công văn mời họp các hội nghị cán bộ toàn tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy triệu tập về lĩnh vực được phân công phụ trách, thông báo ý kiến đồng chí Bí thư, đồng chí Phó Bí thư về những vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản khác khi được Chánh Văn phòng ủy quyền.

Điều 5. Phó Chánh Văn phòng được phân công thường trực

Ngoài trách nhiệm và quyền hạn được quy định tại Điều 4, Phó Chánh Văn phòng được phân công thường trực có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Tổ chức phối hợp hoạt động cụ thể giữa các phó chánh Văn phòng theo quyết định của Chánh Văn phòng.

2. Thay mặt Chánh Văn phòng giải quyết các công việc khi Chánh Văn phòng vắng mặt hoặc ủy quyền.

3. Giúp Chánh Văn phòng theo dõi, chỉ đạo công tác thi đua – khen thưởng của cơ quan.

Điều 6. Trưởng phòng các phòng chuyên môn

1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công việc của phòng theo chức năng, nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng.

2. Phân công công tác, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức và người lao động trong phòng theo thẩm quyền.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác 6 tháng, hàng năm của phòng, trình Phó Chánh Văn phòng phụ trách hoặc Chánh Văn phòng phê duyệt. Căn cứ chương trình công tác đã được duyệt, lập chương trình công tác quý, tháng và tổ chức thực hiện trong phòng.

4. Chuẩn bị các văn bản của phòng đã được phân công để trình lãnh đạo Văn phòng.

5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, người lao động trong phòng chấp hành pháp luật của Nhà nước, các quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ và chương trình công tác của cơ quan.

6. Tổ chức và góp ý với lãnh đạo Văn phòng việc nhận xét, đánh giá hàng năm đối với cán bộ, công chức và người lao động trong phòng theo phân cấp quản lý cán bộ.

8- Báo cáo Chánh Văn phòng về những việc do Chánh Văn phòng chỉ đạo trực tiếp; khi cần thiết, xin ý kiến chỉ đạo của Chánh Văn phòng về những vấn đề của phòng mình và đề xuất ý kiến với Chánh Văn phòng về công việc chung của cơ quan.

9. Khi nghỉ phép, nghỉ dài ngày phải ủy quyền cho một cấp phó điều hành phòng và báo cáo lãnh đạo Văn phòng phụ trách.

Điều 7. Trưởng phòng và chuyên viên các phòng làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng

1. Trưởng phòng các phòng làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng (Phòng Tổng hợp) có trách nhiệm và quyền hạn như quy định tại các khoản từ 1 – 9 của Điều 6 quy chế này, đồng thời làm nhiệm vụ của một chuyên viên.

2. Mỗi chuyên viên được trưởng phòng đề xuất, lãnh đạo Văn phòng quyết định phân công theo dõi một số lĩnh vực hoặc một số cấp ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy và đảm nhận một số nhiệm vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của phòng theo sự phân công của trưởng phòng.

Đối với những vấn đề lãnh đạo Văn phòng giao cho chuyên viên theo dõi, nghiên cứu, trưởng phòng có trách nhiệm tạo điều kiện để chuyên viên hoàn thành nhiệm vụ; chuyên viên báo cáo với trưởng phòng về phạm vi, thời gian dự kiến thực hiện và tự chịu trách nhiệm về kết quả theo dõi, nghiên cứu của mình trước lãnh đạo Văn phòng.

Đối với vấn đề được Bí thư hoặc Phó Bí thư Tỉnh ủy giao thì chuyên viên báo cáo lãnh đạo Văn phòng biết để tạo điều kiện thực hiện, chuyên viên phải tự chịu trách nhiệm về kết quả theo dõi, tham mưu của mình trước Bí thư hoặc Phó Bí thư Tỉnh ủy.

Điều 8.Trưởng phòng Hành chính – Lưu trữ

Ngoài những trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 6 Quy chế này, Trưởng phòng Hành chính – Lưu trữ có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau đây:

1. Tham dự, ghi biên bản và dự thảo văn bản kết luận (thông báo, quyết định…) các cuộc họp tập thể lãnh đạo Văn phòng.

2. Giúp Chánh Văn phòng đôn đốc và kiểm điểm việc thực hiện quy chế làm việc của Văn phòng; phối hợp hoạt động giữa các phòng trực thuộc Văn phòng.

3. Giúp Chánh Văn phòng về công tác tổ chức, cán bộ, công tác thi đua khen thưởng của Văn phòng Tỉnh ủy.

4. Ký xác nhận giấy đi đường, công lệnh đối với công chức, viên chức và người lao động cơ quan khác đến liên hệ công tác tại Văn phòng Tỉnh ủy và ký thừa lệnh Chánh Văn phòng một số giấy tờ hành chính khác theo sự ủy quyền của Chánh Văn phòng.

Điều 9. Cán bộ, công chức, người lao động

1. Gương mẫu thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước, các quy định của Văn phòng và của phòng; chủ động sáng tạo trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tham gia tích cực vào các hoạt động của cơ quan, có trách nhiệm, đóng góp xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.

3. Thông qua các tổ chức đảng, công đoàn, thanh niên, hội nghị cán bộ, công chức và các hội nghị kiểm điểm công tác của cơ quan để kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, chương trình công tác, kinh phí hoạt động, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan, của phòng; nội quy, quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan và phòng.

4. Trong giờ làm việc, cán bộ, công chức và người lao động muốn ra ngoài trụ sở Tỉnh ủy phải báo cáo trưởng phòng và lãnh đạo Văn phòng biết. Nghỉ 01 buổi báo trưởng phòng, nếu nghỉ 01 ngày báo cáo lãnh đạo Văn phòng phụ trách. Tất cả số buổi, ngày nghỉ việc riêng đều tính trừ vào chế độ nghỉ phép năm. Chế độ nghỉ phép năm chỉ giải quyết đến hết quý I của năm sau.

Chương II

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 10. Xây dựng và thực hiện chương trình công tác

1. Chánh Văn phòng chỉ đạo Phòng Hành chính – Lưu trữ xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch công tác năm của Văn phòng để trình tập thể lãnh đạo Văn phòng xem xét trước khi Chánh Văn phòng quyết định.

2. Phó Chánh Văn phòng chỉ đạo các phòng do mình phụ trách xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị để tổ chức thực hiện chương trình công tác của cơ quan.

3. Trưởng các phòng trực thuộc Văn phòng căn cứ chương trình công tác hàng năm của phòng đã được Chánh Văn phòng giao, lập chương trình công tác quý, tháng của đơn vị và tổ chức thực hiện. Trường hợp đột xuất cần thay đổi nội dung hoặc thời gian thực hiện, trưởng phòng chủ trì phải báo cáo lãnh đạo Văn phòng xem xét, quyết định.

4. Trưởng phòng Hành chính – Lưu trữ giúp Chánh Văn phòng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện chương trình công tác của cơ quan. Định kỳ hàng tháng, quý, Trưởng phòng Hành chính – Lưu trữ báo cáo Chánh Văn phòng tình hình thực hiện chương trình công tác của cơ quan.

Điều 11. Tổ chức các cuộc họp

1. Các cuộc họp định kỳ của cơ quan, gồm:

– Hội nghị quý, sơ kết 6 tháng để kiểm điểm tình hình công tác quý, 6 tháng đầu năm, triển khai thực hiện chương trình công tác quý sau, 6 tháng cuối năm.

– Hội nghị tổng kết năm kết hợp với hội nghị cán bộ, công chức, người lao động cơ quan để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác năm, thông qua chương trình công tác năm sau; các nội dung khác của hội nghị cán bộ, công chức và người lao động theo quy định.

3. Các cuộc họp khác:

– Định kỳ hoặc khi cần thiết, Chánh Văn phòng hoặc phó chánh Văn phòng phụ trách trực tiếp làm việc với từng phòng trong Văn phòng để nắm tình hình hoạt động và định hướng công tác cho từng phòng.

Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Các phó chánh Văn phòng thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, kịp thời với Chánh Văn phòng về những nội dung chỉ đạo công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; những vấn đề lớn, quan trọng trong các cuộc họp Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các ban, ngành, đoàn thể mà các phó chánh Văn phòng dự; các cuộc họp quan trọng do cơ quan tổ chức mà Chánh Văn phòng ủy nhiệm các phó chánh Văn phòng chủ trì.

2. Các trưởng phòng trực thuộc phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách về nội dung, thời hạn, hình thức gửi, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, báo cáo theo quy định của Văn phòng; báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó Chánh Văn phòng phụ trách.

Báo cáo định kỳ gửi qua Phòng Hành chính – Lưu trữ theo thời gian sau:

– Ngày 20 tháng cuối quý gửi báo cáo tình hình công tác quý trước và đề xuất nhiệm vụ công tác quý sau của phòng, Văn phòng.

– Ngày 20 tháng 6 gửi báo cáo sơ kết 6 tháng, đề xuất nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm của phòng, Văn phòng.

– Ngày 15 tháng 12 gửi báo cáo tổng kết năm.

Khi có vấn đề đột xuất phát sinh trong phòng hoặc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của phòng, trưởng phòng phải kịp thời báo cáo, đồng thời đề xuất ý kiến giải quyết với lãnh đạo Văn phòng phụ trách.

3. Chuyên viên nghiên cứu phải báo cáo kịp thời những vấn đề thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi với lãnh đạo Văn phòng phụ trách hoặc trực tiếp báo cáo Chánh Văn phòng khi có yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết.

Điều 13. Chế độ công khai các thông tin về hoạt động của cơ quan, đơn vị

1. Hàng năm tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan và hội nghị cán bộ, công chức, người lao động đối với từng phòng vào dịp cuối năm để thông qua đó, cán bộ, công chức, người lao động nắm được tình hình, tham gia quản lý và xây dựng cơ quan, phòng.

2. Những việc sau đây phải công khai thông tin cho cán bộ, công chức, người lao động cơ quan biết:

– Chương trình, kế hoạch công tác. Kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác. Kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí của cơ quan hàng năm.

– Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng ngạch, nâng bậc lương, đề bạt, cử đi đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan, phòng.

– Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, phòng.

– Quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, phòng.

3. Hình thức thông tin công khai:

– Trên mạng máy tính nội bộ cơ quan.

– Thông báo tại hội nghị cơ quan hoặc gửi văn bản cho các phòng để thông báo đến từng cán bộ, công chức, người lao động trong phòng

Điều 14. Chế độ bảo mật

Mọi cán bộ, công chức, người lao động của Văn phòng Tỉnh ủy phải chấp hành nghiêm túc các chế độ, quy định của Đảng, Nhà nước và của cơ quan về bảo mật thông tin tài liệu, văn kiện và các bí mật của Đảng và Nhà nước.

Điều 15. Chế độ đi công tác

1. Từng đồng chí lãnh đạo Văn phòng có kế hoạch bố trí đi công tác địa phương, ngành, cơ sở để nắm tình hình thực tế, nghiên cứu phục vụ công tác của Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và của Văn phòng.

3. Trưởng phòng và chuyên viên các phòng làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng đi công tác địa phương ngoài chương trình, kế hoạch đã được duyệt phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Văn phòng theo phân cấp quản lý cán bộ.

Điều 16. Chế độ học tập

1. Văn phòng, các phòng trực thuộc Văn phòng khi xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm phải có nội dung về công tác đào tạo, bồi dưỡng, học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan, phòng.

2. Cán bộ, công chức Văn phòng, trước hết là lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo các phòng trực thuộc và chuyên viên phải có kế hoạch học tập chính trị, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao. Nếu được cử đi học, phải báo cáo kết quả học tập của mình cho trưởng phòng và thủ trưởng cơ quan biết.

Điều 17. Chế độ tự phê bình và phê bình, chế độ nhận xét cán bộ, công chức, người lao động hàng năm

1. Hàng tháng, sau từng đợt công tác lớn hoặc khi lãnh đạo Văn phòng yêu cầu, các phòng và đơn vị trực thuộc Văn phòng kiểm điểm, rút kinh nghiệm để kịp thời phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của đơn vị, của cán bộ, công chức, người lao động.

2. Hàng năm, các đồng chí lãnh đạo Văn phòng tự phê bình trong tập thể lãnh đạo, Đảng ủy cơ quan Văn phòng; lãnh đạo các phòng trực thuộc có chi bộ cùng cấp tự phê bình và phê bình trong tập thể lãnh đạo, chi bộ và trước tập thể cán bộ, công chức, người lao động trong phòng.

3. Thực hiện chế độ nhận xét cán bộ, công chức, người lao động hàng năm theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, gắn với việc tự phê bình và phê bình trong kỳ tổng kết công tác năm của đảng bộ và cơ quan Văn phòng.

Điều 18. Về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong cơ quan

1. Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng được phân công chỉ đạo việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan theo đúng thẩm quyền và quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 19. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Văn phòng với Đảng ủy và Công đoàn cơ quan

1. Tập thể lãnh đạo Văn phòng phối hợp công tác với Đảng ủy Văn phòng theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn cụ thể của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; tạo điều kiện để công đoàn hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan.

2. Lãnh đạo Văn phòng phối hợp chặt chẽ với Đảng ủy, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan trong việc lãnh đạo, quản lý, xây dựng cơ quan về các mặt công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ, sửa đổi lề lối làm việc, cải tiến phương pháp công tác, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và tổ chức chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan.

Điều 20. Quan hệ công tác của Văn phòng Tỉnh ủy với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy

Thực hiện theo Quyết định số 269-QĐ/TU, ngày 28/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Văn phòng Tỉnh ủy với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy.

Điều 21. Quan hệ công tác của Văn phòng Tỉnh ủy với Văn phòng Trung ương Đảng

1. Phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ văn phòng cấp ủy; phục vụ hội nghị của Trung ương hoặc Văn phòng Trung ương Đảng trên địa bàn; phục vụ các cuộc thăm và làm việc của các đồng chí lãnh đạo Đảng và chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

2. Thực hiện các quy định và ý kiến chỉ đạo của Văn phòng Trung ương Đảng về công tác tài chính đảng, văn thư, lưu trữ, cơ yếu, công nghệ thông tin, công tác thi đua – khen thưởng trong hệ thống văn phòng cấp ủy và các vấn đề khác được quy định trong chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Trung ương Đảng.

3. Tạo điều kiện cho chuyên viên của Văn phòng Trung ương Đảng được phân công theo dõi địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Văn phòng Trung ương Đảng.

Chương IV

QUẢN LÝ TÀI SẢN VÀ BẢO VỆ CƠ QUAN

Điều 22. Công tác quản lý tài sản

1. Các đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm chính trong việc bảo đảm an toàn về phòng, chống cháy nổ, bảo quản tốt tài sản của đơn vị mình hiện đang quản lý, sử dụng.

Điều 23. Công tác bảo vệ cơ quan

Phòng Quản trị chịu trách nhiệm:

– Phối hợp với lực lượng công an, lực lượng tự vệ cơ quan xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch, phương án bảo vệ trụ sở, đảm bảo an ninh, an toàn cơ quan trong và ngoài giờ làm việc.

Quy Chế Làm Việc Của Phòng Nghiệp Vụ

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03/09/2013 và thay thế cho Quy chế làm việc của Phòng Nghiệp vụ – Phong trào ban hành kèm theo Quyết định số 41/QĐLMHTX, ngày 29/02/ 2012./.

Nơi nhận: CHỦ TỊCH

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ, lề lối làm việc và quan hệ công tác của phòng Nghiệp vụ – Phong trào Liên minh HTX tỉnh Bình Dương.

2. Cán bộ công nhân viên chức thuộc Nghiệp vụ – Phong trào trào Liên minh HTX chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

1. Phòng Nghiệp vụ – Phong trào Liên minh HTX tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ theo quy định, đảm bảo xử lý và giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền.

2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao cho một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, chuyên sâu theo lĩnh vực được phân công, đảm bảo không chồng chéo, bỏ sót công việc hoặc thực hiện quá thẩm quyền trong phạm vi được giao; đảm bảo sự phối hợp, thống nhất trong phòng.

3. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc.

4. Cán bộ công nhân viên chức, không được tự ý công bố những thông tin nội bộ hoặc các yêu cầu bảo mật thông tin theo chế độ bảo mật đã được quy định.

5. Đảm bảo dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

– Phòng Nghiệp vụ – Phong trào là Phòng trực thuộc Liên minh HTX tỉnh, có chức năng tham mưu cho lãnh đạo trong việc thực hiện về công tác tuyên truyền đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, vận động phát triển KTTT và phong trào thi đua khen thưởng trong hệ thống Liên minh HTX.

– Nghiên cứu, đề xuất với Ban thường trực ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ thông tin tuyên truyền trong hệ thống Liên minh HTX;

– Định kỳ tham mưu Ban thường trực sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và công tác thi đua-khen thưởng trong hệ thống Liên minh; tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu về các thành tích, danh hiệu đạt được của các cá nhân, tập thể nhằm thúc đẩy công tác thi đua- khen thưởng trong toàn ngành;

– Đề xuất với Hội đồng thi đua khen thưởng Liên minh HTX tỉnh xét tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước theo quy định;

– Thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy chế làm việc của phòng nghiệp vụ phong trào do Ban thường trực quyết định;

– Chuẩn bị nội dung các buổi làm việc của Ban Thường trực thuộc thẩm quyền.

– Chịu trách nhiệm trước Ban thường trực về lãnh đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của phòng. Thường xuyên giữ mối liên hệ công tác của phòng với các phòng khác và đơn vị trực thuộc Liên minh HTX.

– Điều hành hoạt động của phòng và chủ trì sinh hoạt hàng tháng của phòng, sắp xếp cho công việc tháng tới.

– Phụ trách theo dõi công tác thi đua khen thưởng. Thành viên biên tập Bản tin và Website Liên minh HTX; ủy viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Liên minh HTX.

Là người giúp việc cho Trưởng phòng và trực tiếp phụ trách một số công việc như sau:

– Phụ trách công tác thông tin, tuyên truyền,đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ tổ hợp tác, HTX và tuyên truyền, hàng năm phối hợp cùng các đoàn thể cấp tỉnh, Ban chỉ đạo Kinh tế tập thể các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch nội dung về công tác tuyên truyền phát triển KTTT.

– Nghiên cứucác văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ tuyên truyền, thông tin trong hệ thống Liên minh HTX.

– Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng phòng.

Các cán bộ công nhân viên chức trong phòng phải thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản hiện hành.

-Ban Thường trực lãnh đạo phòng Nghiệp vụ – Phong trào thông qua Trưởng phòng.

-Trưởng phòng tổ chức sắp xếp nhân sự và bố trí chuyên viên theo dõi, phụ trách từng mãng công việc đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm cụ của phòng.

-Mối quan hệ giữa phòng với các sở, ban ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp, trong đó phòng được giao là đầu mối giúp Ban Thường trực Liên minh HTX điều hành họat động theo chương trình đã định.

-Phòng nghiệp vụ – Phong trào phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về chương trình phối hợp do sở, ban ngành, đoàn thể các huyện, thị xã, thành phố phụ trách theo sự chỉ đạo của Ban Thường trực Liên minh HTX và của cấp trên khi có yêu cầu.

-Mối quan hệ giữa các phòng trong cơ quan là mối quan hệ phối hợp, giúp Ban Thường trực điều hành họat động theo kế hoạch đã đề ra.

– Hàng tuần phòng tổ chức hội ý để triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch công tác.

– Định kỳ đầu tháng phòng họp một lần (có mời Đ/c lãnh đạo phụ trách phòng dự) để đánh giá tình hình hoạt động của phòng và đề ra nhiệm vụ tập trung cho tháng tới. Khi cần thiết tổ chức họp bất thường để triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ nhằm giúp Ban thường trực Liên minh HTX điều hành tốt công việc.

– Các cá nhân có thành tích trong hoạt động được p hòng đề nghị chủ tịch khen thưởng theo chế độ khen thưởng của Nhà nước và Quy chế của cơ quan.

– Các cá nhân lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của mình vì động cơ cá nhân hay vì thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phòng đề nghị cơ quan xử lý kỷ luật theo quy định.

– Trưởng phòng có trách nhiệm phổ biến Quy chếcho cán bộ viên chức trong phòng để thực hiện.

– Trong quá trình thực hiện Quy chếnếu có phát sinh vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng phòng đề nghị lên Ban Thường trực để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nhiệm vụ.

– Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 03/09/2013 và thay thế cho Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 41/QĐ-LMHTX, ngày 29/02/2012 của Liên minh HTX.

Quy Chế Làm Việc Của Ủy Ban Kiểm Tra Đảng Ủy Nhiệm Kỳ 2022

Lập Thạch, ngày tháng năm 2020 QUY CHẾ Làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ khoá ……, nhiệm kỳ 2020 – 2025 —

– Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam; – Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/07/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra , giám sát, kỷ luật của Đảng – Căn cứ Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW ngày 21/11/2016 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về thực hiện một số Điều trong Quy định số 30-QĐ/TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng. – Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ xã khoá ….., nhiệm kỳ 2020 – 2025; – Ban Chấp hành Đảng bộ xã….. ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy khoá ……, nhiệm kỳ 2020-2025 như sau:

Tài liệu này được tính phí là : 50.000 Bạn có thể sử dụng các phương thức sau để thanh toán với chúng tôi:

1. Chuyển khoản qua Ngân hàng

Bạn vui lòng chuyển khoản đến một trong các ngân hàng sau:

, số tài khoản: 12001010915309, Ngân hàng Hàng Hải, Chi nhánh Vĩnh Phúc.

Hoặc

, số tài khoản: 2808215005300, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Sau khi chuyển khoản thanh công, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được cung cấp tài liệu nhanh nhất.

2. Thanh toán bằng thẻ cào điện thoại

ĐẢNG BỘ HUYỆN………… ĐẢNG ỦY XÃ…………….. * Số -QC/ĐU ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Lập Thạch, ngày tháng năm 2020 QUY CHẾ Làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ khoá ……, nhiệm kỳ 2020 – 2025 —

– Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam; – Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/07/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra , giám sát, kỷ luật của Đảng – Căn cứ Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW ngày 21/11/2016 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về thực hiện một số Điều trong Quy định số 30-QĐ/TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng. – Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ xã khoá ….., nhiệm kỳ 2020 – 2025; – Ban Chấp hành Đảng bộ xã….. ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Đảng ủy khoá ……, nhiệm kỳ 2020-2025 như sau:

Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Ubkt Đảng Ủy Y Tế

Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Ubkt Đảng ủy Y Tế, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Ubkt, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Ubkt Công Đoàn, Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Quy Che Lam Viec Của Ubkt Dang Uy, Lãnh Đạo Của Dảng ủy Thuc Hien Quy Che Lam Viec Của Ubkt, Mau Bien Ban Lam Viec Cua Ubkt Dang Uyiec Theo Thong Tu 61, Chương Trình Làm Việc Toàn Khóa Của Ubkt Đảng ủy Xã, Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Tổng Cục Thống Kê, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Ban Chấp Hành, Quyết Định Chuẩn Y Ubkt, Quyết Định Số 359 Của Ubkt Trung ương, Quyết Định Chuẩn Y Bổ Sung Uv Ubkt, Quyết Định Số 487/qĐ-bnn-tcc Ngày 26/02/2007 Của Bộ Nn Và Ptnt Về Việc Ban Hành Định Mức Điều Tra Qu, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Chi Bộ, Quyết Định Ban Hành Nội Quy Làm Việc, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Việc Học Và Kiểm Tra Chuẩn Đầu Ra, Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Định Đào Tạo Trình Độ Thạc Sĩ, Quyết Định Ban Hành Bản Mô Tả Công Việc, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Ubnd Xã, Quyết Định Ban Hành Danh Mục Hồ Sơ Công Việc, Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Việc Xây Dựng Và Ban Hành Quyết Định, Tại Sao Việc Xác Định Động Cơ Vào Đảng Đúng Đắn Được Đặt Lên Hàng Đầu Và Có ý Nghĩa Quyết Định, Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Chế Nâng Bậc Lương Trước Thời Hạn, Quyết Định Số 45 Về Thi Hành Điều Lệ Đảng, Quyết Định Số 438/qĐ-ct Ngày 21/3/2016 Của Tcct Về Việc Ban Hành Quy Chế Giáo Dục Chính Trị Trong QĐ, Quyết Định Về Việc Thay Đổi Đăng Ký Kinh Doanh Chuyển Trụ Sở, Mẫu 8 Quyết Định Thi Hành Kỷ Luật Đảng Viên, Quyết Định Chuẩn Y Ban Chấp Hành Đảng Bộ, Quyết Định 29 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Quyết Định 99 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Quyết Định 105 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Quyết Định 30 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Quyết Định Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Quyết Định 102 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Mẫu Biên Bản Làm Việc Của Ubkt, Quyết Định 219-qĐ/tw Năm 2009 Ban Hành Quy Chế Phối Hợp Công Tác Giữa Đảng Uỷ Khối Doanh Nghiệp Trun, Quyết Định Số 1744/qĐ-ubnd Ngày 18/7/2017 Của Ubnd Tỉnh Bình Phước Về Việc Ban Hành Kế Hoạch Thời Gi, Đơn Xin Nghỉ Việc Đảng ủy Viên Ban Chấp Hành Đảng Bộ, Quy Chế Ubkt Đảng ủy, Quy Chế Ubkt Đảng, Báo Cáo Ubkt Đảng ủy, Mẫu Báo Cáo Ubkt Đảng ủy, Mẫu Báo Cáo Ubkt Đảng, Báo Cáo Năm Của Ubkt Đảng ủy, Quyết Định Số 2167/qĐ – Ubnd Ngày 19/6/2017 Của Ubnd Tỉnh Về Việc Cho Trung Tâm Đăng Kiểm Phương Tiệ, Quyết Định Số 2167/qĐ – Ubnd Ngày 19/6/2017 Của Ubnd Tỉnh Về Việc Cho Trung Tâm Đăng Kiểm Phương Tiệ, Quyết Định Số 2167/qĐ – Ubnd Ngày 19/6/2017 Của Ubnd Tỉnh Về Việc Cho Trung Tâm Đăng Kiểm Phương Tiệ, Chương Trình Làm Việc Toàn Khóa 2020-2025 Của Ubkt, Mẫu Biên Bản Bầu Ubkt Đảng, Biên Bản Bầu Ubkt Đảng ủy, Báo Cáo 6 Tháng Đầu Năm Của Ubkt Đảng ủy, Đơn Xin Tôi Tham Gia Ubkt Đảng ủy, Báo Cáo Tổng Kết Của Ubkt Đảng ủy Xã, Đề án Nhân Sự Ubkt Đảng ủy, Báo Cáo Tổng Kết Ubkt Đảng ủy, Báo Cáo Tổng Kết Của Ubkt Đảng ủy, Biên Bản Kiểm Tra Của Ubkt Đảng ủy, Biên Bản Bầu Phó Chủ Nhiệm Ubkt Đảng ủy, Mẫu Biên Bản Bầu Phó Chủ Nhiệm Ubkt Đảng ủy, Tiêu Chuẩn Ubkt Đảng ủy, Mẫu Biên Bản Kiểm Tra Của Ubkt Đảng, Quyết Định Khen Thưởng Giỏi Việc Nước Đảm Việc Nhà, Đon Xin Thoi Gu Chuc Vu Pho Chu Nhiem Ubkt Dang Uy, Báo Cáo Hoạt Động Của Ubkt Đảng ủy Y Tế Năm 2020, Thông Báo Kiểm Tra Công Tác Đảng Năm 2020 Của Ubkt, Báo Cáo Kết Quả Việc Thi Hành Điều Lệ Đảng, Báo Cáo Quy Chế Làm Việc Của Ban Chấp Hành Đảng Bộ, Chương Trình Giám Sát Toàn Khóa Ubkt Đảng ủy, 1. Việc Hướng Dẫn Thi Hành Điều Lệ Đảng, Quy Định Thi Hành Điều Lệ Đảng Của Ban Chấp Hành Trung ương, Quy Dinh Chat Van Cua Ubkt, Quyết Định Số 3660/qĐ-ubnd Ban Hành Kế Hoạch Cải Cách Hành Chính Năm 2017., Dự Thảo Luật Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Quyết Định Ban Hành Kế Hoạch Cải Cách Hành Chính, Quy Trình Xây Dựng Và Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Tờ Trình Về Dự án Luật Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Quyết Định Ban Hành Chế Độ Kế Toán Hành Chính Sự Nghiệp, Nghị Quyết Về Việc Thi Hành Bộ Luật Dân Sự 2015, Sự Cần Thiết Của Việc Trung ương Ban Hành Nghị Quyết, Báo Cáo Về Việc Triển Khai Thi Hành Luật Bình Đẳng Giới, Quy Định 192-qĐ/tw, Ngày 18/5/2019 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng “về Tổ Chức Đảng Trong Công An, Quy Định 192-qĐ/tw, Ngày 18/5/2019 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng “về Tổ Chức Đảng Trong Công An , Nghị Quyết Đại Hội Xii Của Đảng, Gắn Với Việc Thực Hiện Nghị Quyết Trung ương 4 Khóa Xii Và Các Chỉ, Bộ Quy Định Số 08 – QĐ/tu Ngày 11/10/2017 Quy Định Việc Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng , Quy Định Số 08 – QĐ/tu Ngày 11/10/2017 Quy Định Việc Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng , Điều 10,11,12 Quy Định Số 08-qĐ/tu Ngày 11/10/2017 Quy Định Về Việc Thực Hiện Văn Hóa Trong Đảng, Quyết Định Giải Quyết Cho Người Chấp Hành án Tạm Vắng Nơi Cư Trú, Đánh Giá Việc Chấp Hành 19 Điều Đảng Viên Không Được Làm:, Ai Ban Hành Quyết Định Hành Chính, Một Người Chồng Quyết Định ở Nhà Để Chăm Sóc Việc Gia Đình, Theo Các Nhà Thống Kê Lao Động Thì, Quy Dinh Sô 08quy Dinh Cua Tinh Uy Ve Thuc Hanh Van Hoa Trong Dang, Quyết Định Ban Hành Tiêu Chuẩn Định Mức Sử Dụng Máy Móc Thiết Bị Chuyên Dù, Chấp Hành Nghị Quyết Của Đảng, Quyết Định Ban Hành Quy Định Công Tác Học Vụ Dành Cho Sinh Viên, Quyết Định Ban Hành Quy Định Tuyển Sinh Và Đào Tạo Trình Độ Tiến Sĩ, Quyết Định 21 Của Thủ Tướng Ban Hành Quy Định Về Hạn Mức Trả Tiền Bảo Hiểm Có Hiệu Lực, Nghị Quyết Số 51-nq/tw “về Việc Tiếp Tục Hoàn Thiện Cơ Chế Lãnh Đạo Của Đảng, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Chức Năng Nhiệm Vụ,

Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Ubkt Đảng ủy Y Tế, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Ubkt, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Ubkt Công Đoàn, Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Chế Bầu Cử Trong Đảng, Quy Che Lam Viec Của Ubkt Dang Uy, Lãnh Đạo Của Dảng ủy Thuc Hien Quy Che Lam Viec Của Ubkt, Mau Bien Ban Lam Viec Cua Ubkt Dang Uyiec Theo Thong Tu 61, Chương Trình Làm Việc Toàn Khóa Của Ubkt Đảng ủy Xã, Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Tổng Cục Thống Kê, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Ban Chấp Hành, Quyết Định Chuẩn Y Ubkt, Quyết Định Số 359 Của Ubkt Trung ương, Quyết Định Chuẩn Y Bổ Sung Uv Ubkt, Quyết Định Số 487/qĐ-bnn-tcc Ngày 26/02/2007 Của Bộ Nn Và Ptnt Về Việc Ban Hành Định Mức Điều Tra Qu, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Của Chi Bộ, Quyết Định Ban Hành Nội Quy Làm Việc, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc, Quyết Định Ban Hành Quy Định Về Việc Học Và Kiểm Tra Chuẩn Đầu Ra, Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Định Đào Tạo Trình Độ Thạc Sĩ, Quyết Định Ban Hành Bản Mô Tả Công Việc, Quyết Định Ban Hành Quy Chế Làm Việc Ubnd Xã, Quyết Định Ban Hành Danh Mục Hồ Sơ Công Việc, Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Việc Xây Dựng Và Ban Hành Quyết Định, Tại Sao Việc Xác Định Động Cơ Vào Đảng Đúng Đắn Được Đặt Lên Hàng Đầu Và Có ý Nghĩa Quyết Định, Quyết Định Về Việc Ban Hành Quy Chế Nâng Bậc Lương Trước Thời Hạn, Quyết Định Số 45 Về Thi Hành Điều Lệ Đảng, Quyết Định Số 438/qĐ-ct Ngày 21/3/2016 Của Tcct Về Việc Ban Hành Quy Chế Giáo Dục Chính Trị Trong QĐ, Quyết Định Về Việc Thay Đổi Đăng Ký Kinh Doanh Chuyển Trụ Sở, Mẫu 8 Quyết Định Thi Hành Kỷ Luật Đảng Viên, Quyết Định Chuẩn Y Ban Chấp Hành Đảng Bộ, Quyết Định 29 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Quyết Định 99 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Quyết Định 105 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Quyết Định 30 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Quyết Định Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Quyết Định 102 Của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng, Mẫu Biên Bản Làm Việc Của Ubkt, Quyết Định 219-qĐ/tw Năm 2009 Ban Hành Quy Chế Phối Hợp Công Tác Giữa Đảng Uỷ Khối Doanh Nghiệp Trun, Quyết Định Số 1744/qĐ-ubnd Ngày 18/7/2017 Của Ubnd Tỉnh Bình Phước Về Việc Ban Hành Kế Hoạch Thời Gi, Đơn Xin Nghỉ Việc Đảng ủy Viên Ban Chấp Hành Đảng Bộ, Quy Chế Ubkt Đảng ủy, Quy Chế Ubkt Đảng, Báo Cáo Ubkt Đảng ủy, Mẫu Báo Cáo Ubkt Đảng ủy, Mẫu Báo Cáo Ubkt Đảng, Báo Cáo Năm Của Ubkt Đảng ủy, Quyết Định Số 2167/qĐ – Ubnd Ngày 19/6/2017 Của Ubnd Tỉnh Về Việc Cho Trung Tâm Đăng Kiểm Phương Tiệ, Quyết Định Số 2167/qĐ – Ubnd Ngày 19/6/2017 Của Ubnd Tỉnh Về Việc Cho Trung Tâm Đăng Kiểm Phương Tiệ, Quyết Định Số 2167/qĐ – Ubnd Ngày 19/6/2017 Của Ubnd Tỉnh Về Việc Cho Trung Tâm Đăng Kiểm Phương Tiệ, Chương Trình Làm Việc Toàn Khóa 2020-2025 Của Ubkt,

Bạn đang đọc nội dung bài viết Quy Chế Làm Việc Của Văn Phòng Tỉnh Ủy trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!