Cập nhật nội dung chi tiết về Quốc Hội Thông Qua Nghị Quyết Về Quy Hoạch, Quản Lý Đất Đai Tại Đô Thị mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nghị quyết về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị được Quốc hội thông qua vào chiều 14/6.
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai biểu quyết hông qua Nghị quyết về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị. (Ảnh: Văn Điệp/TTXVN)
Nghị quyết về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị được Quốc hội thông qua vào chiều 14/6 với 92,77% đại biểu Quốc hội tán thành.
Về đánh giá kết quả thực hiện, Nghị quyết tán thành nội dung Báo cáo số 28/BC-ĐGS ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Đoàn giám sát của Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến hết năm 2018.
Tăng cường giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội đối với công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị, góp phần phát hiện, kiến nghị xử lý các tồn tại, hạn chế và vi phạm pháp luật.
Chính phủ nghiên cứu làm rõ và có hướng dẫn cụ thể về chế độ sử dụng đất đối với công trình xây dựng đa năng có kết hợp chức năng lưu trú như căn hộ khách sạn (condotel), căn hộ văn phòng (officetel), nhà phố thương mại (shophouse)… Bổ sung các quy định về quy hoạch, quản lý, sử dụng không gian ngầm và trên không tại các đô thị; chỉ đạo các địa phương nghiên cứu triển khai quy hoạch không gian ngầm trên địa bàn.
Chính phủ rà soát thực trạng, nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách để quản lý, xử lý nghiêm việc người Việt Nam đứng tên thay cho người nước ngoài để mua nhà, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất trái pháp luật; sớm ban hành Nghị định về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án BT.
Xác định rõ phạm vi áp dụng dự án BT và nghiên cứu phương án đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán trực tiếp cho các công trình hạ tầng đầu tư theo hình thức BT.
Thủ tướng Chính phủ xem xét, khẩn trương phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp tỉnh đối với Thành phố Đà Nẵng, các tỉnh: Hải Dương, Quảng Nam, Bến Tre, Cà Mau trên cơ sở kết quả lập, thẩm định đã được thực hiện trước ngày 1/1/2019.
Chính phủ tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về đất đai, trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIV.
Nghị quyết nêu rõ phấn đấu hoàn thiện và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại các đô thị trong hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia trước năm 2030, đối với các thành phố lớn, đô thị trung tâm hoàn thành trước năm 2025. Chỉ đạo thực hiện nghiêm việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế-xã hội thông qua phương thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; làm rõ các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Có biện pháp ngăn chặn tình trạng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép. Kiểm soát chặt chẽ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, hoạt động sản xuất và đời sống của người có đất thu hồi, bảo đảm công khai, minh bạch thông tin. Phát huy vai trò của Tổ chức phát triển quỹ đất và Quỹ Phát triển đất trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý, khai thác và tạo quỹ đất. Bố trí hợp lý ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác cho Quỹ Phát triển đất; kiện toàn, nâng cao năng lực của Tổ chức phát triển quỹ đất.
Các địa phương cần bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, giải quyết nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp. Rà soát, có biện pháp tháo gỡ vướng mắc, xác định nguồn lực để đẩy mạnh thực hiện lộ trình di dời trụ sở các bộ, ngành, cơ sở giáo dục đào tạo, bệnh viện, cơ sở công nghiệp, sản xuất… ra ngoài trung tâm các đô thị theo phương án được phê duyệt; bàn giao quỹ đất sau di dời cho địa phương để xây dựng các công trình công cộng, ưu tiên xây dựng công viên, cây xanh, bãi đỗ xe, công trình văn hóa, thể thao.
Đổi mới chính sách tài chính về đất đai và giá đất theo hướng hiệu quả, bền vững. Nghiên cứu và đề xuất cơ chế kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ đất đai thông qua chính sách thuế theo hướng người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng thì phải chịu mức thuế cao hơn.
Xây dựng khung giá đất phù hợp với giá thị trường. Hoàn thiện các phương pháp xác định giá đất bảo đảm khách quan, minh bạch, phù hợp với giá thị trường; giá đất được tính đúng, tính đủ các giá trị tăng thêm từ các yếu tố lợi thế, trong đó có lợi thế về vị trí địa lý, lợi thế do quy hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất, đầu tư kết cấu hạ tầng. Khắc phục bất cập về cơ chế xác định giá thuê đất trong trường hợp cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, bảo đảm phù hợp với giá thị trường, tránh thất thoát ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu thu hẹp các trường hợp cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, chuyển sang hình thức cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, bảo đảm nguồn thu ổn định từ đất đai. Nghiên cứu cơ chế cơ quan tham mưu xây dựng giá đất độc lập với cơ quan thẩm định giá đất. Chỉ đạo các địa phương rà soát, đôn đốc các trường hợp chậm hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Về tổ chức thực hiện, Nghị quyết nêu rõ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Chính phủ báo cáo Quốc hội về kết quả thực hiện Nghị quyết này tại kỳ họp thứ 10 (tháng 10 năm 2020). Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này./.
Hoàng Thị Hoa (TTXVN/Vietnam+)
Quốc Hội Thông Qua Nghị Quyết Về Điều Chỉnh Quy Hoạch Sử Dụng Đất
Các đại biểu Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của các ngành có sử dụng đất để bảo đảm phù hợp với Nghị quyết của Quốc hội
Với 86,64% đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia.
Nghị quyết nêu rõ, việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu về đất đai cho các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả; duy trì quỹ đất trồng lúa hợp lý nhằm bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng đang diễn biến nhanh hơn dự báo; tăng cường, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai.
Đối với nhóm đất nông nghiệp, theo Quy hoạch đến năm 2020 theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 là 26.731.760 ha điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 là 27.038.090 ha (tăng 306.330 ha).
Đối với nhóm đất phi nông nghiệp, theo Quy hoạch đến năm 2020 theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 là 4.880.320 ha điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 là 4.780.240 ha (giảm 100.080 ha)
Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định, Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của các ngành có sử dụng đất để bảo đảm phù hợp với Nghị quyết của Quốc hội; điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ từ cấp quốc gia đến các vùng, các địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; gắn với cơ cấu lại nền kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất các vùng kinh tế-xã hội nhằm khai thác thế mạnh, tiềm năng đất đai bảo đảm tính kết nối liên vùng, liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ nghiêm ngặt; quản lý chặt chẽ diện tích đất trồng lúa được quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bảo đảm khi cần thiết có thể quay lại trồng lúa được.
Điều tiết phân bổ nguồn lực bảo đảm lợi ích giữa các địa phương có điều kiện phát triển công nghiệp với các địa phương giữ nhiều đất trồng lúa; tăng đầu tư hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các cơ sở bảo quản, chế biến, tiêu thụ lúa hàng hoá tại các địa phương giữ nhiều đất trồng lúa; có chính sách, biện pháp phù hợp để giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập, để người trồng lúa yên tâm sản xuất.
Điều tra, đánh giá thực trạng đất sản xuất nông nghiệp bỏ hoang; hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đất đai, chính sách tài chính về đất đai để khuyến khích việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, tránh bỏ hoang gây lãng phí đất đai.
Thông qua Dự thảo Luật điều ước quốc tế
Dự thảo Luật điều ước quốc tế với 10 chương 84 điều đã được biểu quyết thông qua với 92,51% đại biểu Quốc hội tán thành.
Luật quy định về việc ký kết, bảo lưu, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện, lưu chiểu, lưu trữ, sao lục, đăng tải, đăng ký, tổ chức thực hiện điều ước quốc tế.
Nguyên tắc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế: Không trái với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi và những nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế; Đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc, phù hợp với đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2016. Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế số 41/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, dự thảo Luật chỉnh lý quy định tại Điều 7 theo hướng quy định rõ thẩm quyền giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội đối với hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế; phù hợp với các quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng Nhân dân.
Về mối quan hệ giữa điều ước quốc tế với pháp luật trong nước, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, dự thảo Luật đã bổ sung cụm từ “trừ Hiến pháp” vào khoản 1, Điều 6: “Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.”
Tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, dự thảo Luật đã bổ sung quy định tại Điều 53, theo đó cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền quyết định ký điều ước quốc tế thì cũng có quyền quyết định áp dụng tạm thời điều ước quốc tế đó.
Công hàm Thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
Dự thảo Nghị quyết về việc phê chuẩn Công hàm thỏa thuận về cấp thị thực giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ gồm 4 điều đã được 92,91% đại biểu Quốc hội tán thành thông qua.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải trình, việc phê chuẩn Công hàm Thỏa thuận sẽ tạo điều kiện để cho công dân hai nước nhập, xuất cảnh trên lãnh thổ của nhau, giảm chi phí và thời gian đối với người dân cũng như cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư giữa hai nước, phù hợp với mức độ quan hệ đối tác toàn diện ngày càng sâu rộng trên mọi lĩnh vực giữa Việt Nam và Hoa Kỳ và nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại giữa các quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Việc phê chuẩn Công hàm Thỏa thuận đã tuân thủ trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định của Hiến pháp năm 2013 cũng như Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Công hàm Thỏa thuận cũng phù hợp với những nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi và những nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia và đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Do vậy Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin đề nghị Quốc hội chấp thuận phê chuẩn Công hàm Thỏa thuận.
Nghị quyết về việc phê chuẩn Công hàm thỏa thuận về cấp thị thực giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ nêu rõ, áp dụng trực tiếp các nội dung quy định tại Công hàm Thỏa thuận về cấp thị thực giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.
Nghị Quyết 61/2018/Qh14 Thành Lập Đoàn Giám Sát Thực Hiện Quy Hoạch, Quản Lý, Sử Dụng Đất Tại Đô Thị
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13; Căn cứ Nghị quyết số 59/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội về Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2019;
1. Thành lập Đoàn giám sát của Quốc hội về “ Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến hết năm 2018 và phân công:
– Ông Phùng Quốc Hiển, Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng Đoàn giám sát;
2. Thành phần Đoàn giám sát và Kế hoạch giám sát được ban hành kèm theo Nghị quyết này.
1. Trưởng Đoàn giám sát chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Đoàn giám sát; dự kiến danh sách Ủy viên Đoàn giám sát trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
3. Đoàn giám sát có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch giám sát; báo cáo kết quả giám sát với Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 4/2019; báo cáo kết quả giám sát để Quốc hội tiến hành giám sát tối cao tại kỳ họp thứ 7.
5. Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội giúp Đoàn giám sát về xây dựng chương trình, kế hoạch, công tác bảo đảm, tổ chức phục vụ các hoạt động của Đoàn giám sát.
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày Quốc hội thông qua.
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI ĐÔ THỊ TỪ KHI LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 CÓ HIỆU LỰC ĐẾN HẾT NĂM 2018” kèm theo Nghị quyết số 61/2018/QH14 của Quốc hội)
5. Ủy viên là Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội (05 người);
6. Ủy viên là Thường trực Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (03 người);
7. Ủy viên là Thường trực Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội (03 người);
8. Ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng Dân tộc, đại diện Thường trực các Ủy ban của Quốc hội: Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Quốc phòng và An ninh; về các vấn đề Xã hội; Tư pháp; Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng; Đối ngoại (7 người, mỗi cơ quan 01 người);
9. Ủy viên là đại biểu Quốc hội am hiểu về nội dung chuyên đề giám sát (05 người);
10. Đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn đến giám sát.
1. Đại diện Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (01 người);
2. Đại diện Hội Nông dân Việt Nam (01 người);
3. Chuyên gia về lĩnh vực giám sát do Đoàn giám sát quyết định (tối đa không quá 05 người).
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI ĐÔ THỊ TỪ KHI LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2013 CÓ HIỆU LỰC ĐẾN HẾT NĂM 2018” (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 61/2018/QH14 của Quốc hội)
– Xem xét, đánh giá đầy đủ, khách quan, trung thực, đúng quy định của pháp luật;
– Đảm bảo thực hiện đúng thời gian và tiến độ đã đề ra trong Kế hoạch giám sát này.
Đoàn giám sát thực hiện các nội dung giám sát sau đây:
Đoàn giám sát thực hiện các hoạt động giám sát theo các quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân Quy chế “Tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội” (sau đây gọi tắt là Quy chế giám sát), gồm các hoạt động chính sau đây:
5. Hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát chuyên đề trình Quốc hội xem xét, giám sát tối cao tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV.
6. Xây dựng dự thảo nghị quyết, trình Quốc hội khóa XIV ra nghị quyết về giám sát chuyên đề tại kỳ họp thứ 7.
1.1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết danh sách Ủy viên Đoàn giám sát.
1.2. Tổng Thư ký Quốc hội giúp Trưởng Đoàn giám sát thành lập Tổ giúp việc Đoàn giám sát theo Điều 39 của Quy chế giám sát.
Xây dựng đề cương báo cáo để Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tổ chức giám sát tại địa phương, gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát; xây dựng đề cương báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát và ban hành đồng thời với Kế hoạch giám sát chi tiết của Đoàn giám sát.
Thời gian gửi báo cáo đến Đoàn giám sát thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Quy chế giám sát.
1.4. Xây dựng Kế hoạch giám sát chi tiết của Đoàn giám sát theo quy định tại Điều 28 của Quy chế giám sát cho cả quá trình hoạt động của Đoàn giám sát và ban hành chậm nhất là ngày 15/9/2018.
1.5. Tổ chức hội nghị triển khai hoạt động của Đoàn giám sát để công bố Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát (kèm thành phần, kế hoạch giám sát), Nghị quyết danh sách Ủy viên Đoàn giám sát, Tổ giúp việc Đoàn giám sát, phân công nhiệm vụ thành viên Đoàn giám sát, tuyên truyền về hoạt động giám sát chuyên đề…
– Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tiến hành giám sát tại địa phương và gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát theo yêu cầu cụ thể của Đoàn giám sát.
– Tổ chức làm việc với đại diện Chính phủ về dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát;
Ban hành theo Nghị quyết số 334/2017/UBTVQH14 ngày 11/01/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nghị Quyết Chuyên Đề Về Quản Lý Đất Đai
Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ Quân Sự, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Quản Lý Đất Đai, Nghi Quyet Chuyen Đề Về Tăng Cương Quan Ly Đat Đai, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Tăng Cường Sự Lãnh Đạo Của Đảng Về Công Tác Quản Lý Đất Đai , Nghị Quyết Chuyên Đề Về Chuyển Trạng Thái Sẵn Sàng Chiến Đấu, Thời Gian Hội Nghị Chi Bộ Ra Nghị Quyết Chuyển Trạng Thái, Thời Gian Hội Nghị Chi Bộ Ra Nghị Quyết Chuyển Trang Thái Sscd Từ Thường Xuyên Lên Cao, Nghị Quyết Đề Nghị Chuyển Đảng Chính Thức Của Chi Bộ, Quan Điểm Về Nghị Quyết 54 Năm 2019 Là Quan Trọng Nhất, 3 Nghị Quyết Chuyên Đề Của Hội Nghị Lần Thứ 5 Khóa Xii, 3 Nghị Quyết Chuyên Đề Hội Nghị Lần Thứ 5 Khóa Xii, Ra Nghị Quyết Chuyên Đề Về Học Tập, Nghi Quyet Chuyen De Ve Xu Ly Va Thu Hoi No Qua Han, Nghị Quyết Chuyên Đề Là Gì, 5 Nghị Quyết Chuyên Đề, Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ, Nghị Quyết Chuyên Đề, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Chi Bộ, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Số 04 05 06 Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Bch Trung ương Đảng (khóa Xii), Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, 3 Chuyên Đề Nghị Quyết Đại Hội 12 Của Đảng, Nghị Quyết Chuyên Đề Vè Sáp Nhập Xóm, Phố, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Của Đảng, Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ Năm 2017, Nghị Quyết Chuyên Đề Năm 2017, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Môi Trường, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Của Đảng ủy, Nghị Quyết Chuyên Đề 2020, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Của Đảng ủy Xã, Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ Năm 2018, Nghị Quyết Số 11 Về Luân Chuyển Cán Bộ, Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ Năm 2020, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Giáo Dục, Nghị Quyết Giám Sát Chuyên Đề, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Nghỉ Phép Quân Nhân Chuyên Nghiệp, Dự Thảo Nghị Định Về Cơ Quan Chuyên Môn Cấp Huyện, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 4, 4 Chuyên Đề Nghị Quyết Trung ương 8, Nghị Quyết Chuyên Đề Giáo Dục Đào Tạo Năm 2011, Nghị Quyết Sinh Hoạt Chuyên Đề Của Chi Bộ, Chuyên Đề 1 Nghị Quyết Trung ương 8, 3 Chuyên Đề Nghị Quyết Trung ương 8, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Vệ Sinh Môi Trường, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đè Huấn Luyện Cấp Xã, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Quy Hoạch Xây Dựng, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Nông Thôn Mới, Nghị Quyết Chuyên Đề Xây Dựng Đô Thị Loại V, 5 Chuyên Đề Nghị Quyết Trung ương 6, Đề Xuất Kiến Nghị Các Giải Pháp Tổ Chức Thực Hiện Nghị Tư 5 Khóa 12 Tại Cơ Quan Trường Thcs Quyết Tr, 3 Chuyên Đề Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 12, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Công Tác Giảm Nghèo, Nghị Quyết Chuyên Đề Xây Dựng Nông Thôn Mới, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Giải Phóng Mặt Bằng, Chuyên Đề 2 Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 12, Nghi Quyết Chuyên Đề Về Xây Dựng Xã Nồng Thôn Mới, Nghi Quyết Chuyên Đề Về Trật Tự Đô Thi – Vệ Sinh Môi Trường, Mẫu Nghị Quyết Di Chuyển Mồ Mả Nhỏ Lẻ Về Nghĩa Trang Tập Trung, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Phát Triển Kinh Tế, 5 Chuyên Đề Nghị Quyết Trung ương 6 Khóa 11, Chuyên Đề 3 Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa 12, Nghi Quyet Chuyen De Ve Nâng Cao Giao Duc ở Địa Phương, Nghị Quyết Chuyên Đềriển Khai Xây Dựng Độ Thị Loại 5, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Kiểu Mẫu, Nghị Quyết Chuyên Đề Phòng Chống Dịch Covid-19, Tiểu Luận Về Gải Quyết Tình Huống Liên Quan Đến Giáo Dục Ngạch Chuyên Viên, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Huấn Luyện Dự Bị Động Viên Năm 2020, Nghi Quyet Chuyên Đe Nâng Cao Chât Lương Sinh Hoạt Chi Bo, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Xây Dựng Hệ Thống Chính Trị Cơ Sở Vững Mạnh, Dự Thảo Nghị Định Tổ Chức Các Cơ Quan Chuyên Môn Thuộc Ubnd Tỉnh Thành, Nghị Quyết 765 Của Quân ủy, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Nâng Cao Chất Lượng Sinh Hoạt Chi Bộ Cao Công Tác, Nghị Quyết Chuyên Đề Phát Triển Giáo Dục Đào Tạo Huyện Kim Bảng Năm 2010, Nghi Quyet Chuyen De Cua Chi Bo Ve Nang Cao Chat Luong Thuc Hien Nhiem Vu, Bao Cao 1 Nam Thuc Hien Nghi Quyet Trung Uong 4 Khoa 12 Tu Dien Bien Tu Chuyen Hoa, Nghi Quyet 51 Trong Quan Doi, Quy Trình Ra Nghị Quyết Của Chi Bộ Quân Sự Xã, Báo Cáo Kết Quả Quán Triệt Nghị Quyết, 6 Quan Điểm Của Nghị Quyết 35, 4 Quan Điểm Của Nghị Quyết 8b, Nghị Quyết Quân Đội Năm 2012, Nghị Quyết Hội Đồng Quản Trị, Nghị Quyết Của Hội Đồng Quản Trị, Dự Thảo Nghị Quyết Chi Bộ Quân Sự, Báo Cáo Nghi Quyết 765 Của Quân ủy Trung ưng, Nghị Quyết Chi Bộ Quân Sự Năm 2019, Nghị Quyết Hội Nghị Cán Bộ Công Chức Viên Chức Cơ Quan Ubnd Huyện, Chuyên Đề 2: Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013 Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Chuyên Đề 2: Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013 Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Nghị Quyết 769 Của Quân ủy Trung ương, Nghị Quyết 520 Của Quân ủy Trung ương, Nghi Quyet 769 Quan Uy Trung Uong, Quán Triệt Một Nghị Quyết Của Cấp Trên, Nghị Quyết Số 765 Của Quân ủy Trung ương, Nghị Quyết 87 Của Quân ủy Trung ương,
Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ Quân Sự, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Quản Lý Đất Đai, Nghi Quyet Chuyen Đề Về Tăng Cương Quan Ly Đat Đai, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Tăng Cường Sự Lãnh Đạo Của Đảng Về Công Tác Quản Lý Đất Đai , Nghị Quyết Chuyên Đề Về Chuyển Trạng Thái Sẵn Sàng Chiến Đấu, Thời Gian Hội Nghị Chi Bộ Ra Nghị Quyết Chuyển Trạng Thái, Thời Gian Hội Nghị Chi Bộ Ra Nghị Quyết Chuyển Trang Thái Sscd Từ Thường Xuyên Lên Cao, Nghị Quyết Đề Nghị Chuyển Đảng Chính Thức Của Chi Bộ, Quan Điểm Về Nghị Quyết 54 Năm 2019 Là Quan Trọng Nhất, 3 Nghị Quyết Chuyên Đề Của Hội Nghị Lần Thứ 5 Khóa Xii, 3 Nghị Quyết Chuyên Đề Hội Nghị Lần Thứ 5 Khóa Xii, Ra Nghị Quyết Chuyên Đề Về Học Tập, Nghi Quyet Chuyen De Ve Xu Ly Va Thu Hoi No Qua Han, Nghị Quyết Chuyên Đề Là Gì, 5 Nghị Quyết Chuyên Đề, Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ, Nghị Quyết Chuyên Đề, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Chi Bộ, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Số 04 05 06 Hội Nghị Trung ương 4 Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Qua Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Tư Bch Trung ương Đảng (khóa Xii), Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, Bài Thu Hoạch Kết Quả Học Tập, Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Trung ương 5, Khóa 12quyết Đại Hội Xii, 3 Chuyên Đề Nghị Quyết Đại Hội 12 Của Đảng, Nghị Quyết Chuyên Đề Vè Sáp Nhập Xóm, Phố, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Của Đảng, Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ Năm 2017, Nghị Quyết Chuyên Đề Năm 2017, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Môi Trường, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Của Đảng ủy, Nghị Quyết Chuyên Đề 2020, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đề Của Đảng ủy Xã, Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ Năm 2018, Nghị Quyết Số 11 Về Luân Chuyển Cán Bộ, Nghị Quyết Chuyên Đề Của Chi Bộ Năm 2020, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Giáo Dục, Nghị Quyết Giám Sát Chuyên Đề, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ Năm Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa Xii, Bài Thu Hoạch Học Tập Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 5 Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Khóa 12, Nghỉ Phép Quân Nhân Chuyên Nghiệp, Dự Thảo Nghị Định Về Cơ Quan Chuyên Môn Cấp Huyện, Bài Thu Hoạch Quán Triệt Nghị Quyết Hội Nghị Lần Thứ 4, 4 Chuyên Đề Nghị Quyết Trung ương 8, Nghị Quyết Chuyên Đề Giáo Dục Đào Tạo Năm 2011, Nghị Quyết Sinh Hoạt Chuyên Đề Của Chi Bộ, Chuyên Đề 1 Nghị Quyết Trung ương 8, 3 Chuyên Đề Nghị Quyết Trung ương 8, Nghị Quyết Chuyên Đề Về Vệ Sinh Môi Trường, Mẫu Nghị Quyết Chuyên Đè Huấn Luyện Cấp Xã,
Bạn đang đọc nội dung bài viết Quốc Hội Thông Qua Nghị Quyết Về Quy Hoạch, Quản Lý Đất Đai Tại Đô Thị trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!