Cập nhật nội dung chi tiết về Phương Pháp Học Tốt Môn Văn Lớp 8 mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
gia su mon Van sẽ chỉ ra bí quyết để bạn học tốt văn lớp 8.
Văn chương luôn là một phần thiết yếu trong đời sống tinh thần của mỗi người. Văn chương là những bài thơ sống mãi với thời gian, những tác phẩm văn học đi vào lòng người, những tác phẩm được chuyển thể từ các tác phẩm văn học. Do đó, đối với chương trình học lớp 8, ngữ văn vẫn là một trong những môn chính. Môn học này giúp học sinh rèn giũa kỹ năng cảm thụ ngôn từ tiếng Việt, cách hành văn, lập luận của mình, giúp học sinh phát triển cảm xúc của mình. Để học tốt môn văn không quá khó, chỉ cần bạn áp dụng đúng phương pháp học tập. Bài viết sau đâysẽ chỉ ra bí quyết để bạn học tốt văn lớp 8.
Cách học tốt môn Văn lớp 8
Cách học tốt môn Văn lớp 8
Bạn cần nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình ngữ văn lớp 8
Đối với phần văn bản: Trong chương trình ngữ văn lớp 8, bạn sẽ được tiếp cận với rất nhiều tác phẩm hay. Chẳng hạn như các tác phẩm truyện kí Việt Nam như Tôi đi học (Thanh Tịnh), trong lòng mẹ (Nguyên Hồng), Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố), lão Hạc (Nam Cao), v.v…; truyện kí nước ngoài bao gồm Cô bé bán diêm (An – đéc – xen), Chiếc lá cuối cùng (0 – hen – ri),đánh nhau với cối xay gió (Xéc – van – tec),… Bạn còn được học về thơ những năm 1930 – 1945 như nhớ rừng (Thế Lữ), vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu), Tức cảnh Pác Bó (Hồ Chí Minh),… Đặc biệt, bạn sẽ có dịp học qua văn nghị luận cổ như Hịch tướng sĩ (Lý Thường Kiệt), nước Đại việt ta,… và văn bản nhật dụng như Thông điệp trái đất năm 2000, ôn dịch thuốc lá.
Làm sao để có thể học tốt môn Văn
Làm sao để có thể học tốt môn Văn
Chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi đến lớp
Dù làm bất kì điều gì đi nữa, chỉ cần có sự chuẩn bị chu đáo, bạn sẽ dễ dàng gặt hái được thành công hơn. Tương tự như vậy, học môn văn cũng cần sự chuẩn bị kĩ lưỡng như thế. Nhiều người nghĩ rằng việc chuẩn bị bài vô cùng đơn giản nên thường bỏ qua bước này nhưng thực ra, bước này lại đem đến hiệu quả rất lớn. Việc chuẩn bị bài sẽ giúp bạn tiếp cận trước về cơ bản những kiến thức hoàn toàn mởi mẻ, xa lạ vào tiết học tiếp theo ở trường. Thứ hai, vì với vỏn vẹn 45 phút học ở lớp, tốc độ giảng dạy của thầy cô thường nhanh và khối lượng bài học theo giáo án cũng rất nhiều nên chuẩn bị trước ở nhà sẽ giúp bạn theo kịp bài vở ở trường. Thứ ba, việc làm này giúp bạn hình thành thói quen chủ động học tập và khả năng tự học. Đây đều là những thói quen tốt cho chặng đường học tập các môn khác của bạn nói chung, môn văn lớp 9, 10, 11, 12 nói riêng.
Học giỏi môn Văn tại nhà
Học giỏi môn Văn tại nhà
Tập trung hoàn toàn vào giờ học ở lớp và đến lớp đầy đủ
Mặc dù đa phần các kiến thức thầy cô giảng dạy cho bạn đều nằm trong sách giáo khoa và bạn có thể tự học bằng cách xem lại trong sách bất cứ lúc nào nhưng việc đến lớp thường xuyên cũng đem đến những mặt tích cực đáng lưu ý. Bởi vì, tham gia lớp học một cách đầy đủ sẽ giúp bạn tận dụng tối đa thời gian đó để hỏi bạn bè, thầy cô những chỗ bạn chưa hiểu. Bên cạnh đó, thay vì ngủ nướng hay ở nhà chơi game, rõ ràng dành thời gian quý báu ấy để đến lớp học là việc làm hợp lí hơn. Ngoài ra, thầy cô là những người đã được đào tạo bài bản để truyền đạt kiến thức từ sách vở đến bạn một cách dễ hiểu nhất. Vì vậy, nghe trực tiếp thầy cô giảng dạy sẽ giúp bạn hiểu bài nhanh nhất.
Tham gia lớp học đầy đủ vẫn chưa thể giúp bạn tiến bộ trong môn ngữ văn lớp 8 nếu như bạn hoàn toàn không tập trung khi học. Mặc kệ thầy cô đang giảng bài, phân tích bài học, bạn ở dưới lớp đang lướt web, facebook, đọc truyện hay bận học bài cho môn khác thì chắc chắn kết quả của môn văn sẽ giảm sút và việc đến lớp nghe giảng về môn ngữ văn lớp 8 sẽ không còn ý nghĩa. Do đó, bạn hãy cân nhắc và sắp xếp thời gian, công việc sao cho có thể thực hiện được câu nói quen thuộc “Giờ nào việc nấy”. Chỉ khi tôn trọng thời gian, bạn mới có thể đạt được điều mình muốn.
Trịnh Hàn Kim Ngọc
Phương pháp học tốt môn Văn Lớp 8
Phương Pháp Dạy Học Văn Bản Nhật Dụng Lớp 8
phần một: đặt vấn đề Xuất phát từ thực tế đó, là một giáo viên trực tiếp dạy Ngữ văn trong quá trình giảng dạy từ sự tìm tòi học hỏi của bản thân và sự giúp đỡ của đồng nghiệp, tôi nhận thấy khi tổ chức hướng dẫn cho học sinh chiếm lĩnh tác phẩm văn chương, giáo viên cần chú ý đến phương pháp giảng dạy mới như đảm bảo nguyên tắc tính tích hợp, sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở, đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, tình huống tự bộc lộ ... Vai trò của người thầy trong phương pháp mới này sẽ là sức hút kỳ diệu biến giờ học văn đơn điệu trước đây trở nên thi vị hứng thú, phong phú, sâu sắc hơn, khép lại cánh cửa chán học văn của học sinh ngày nay. Trong môn Ngữ văn phần văn bản luôn chiếm số tiết nhiều hơn cả (2 tiết một tuần). Phần văn bản thường là những tiết học đầu tiên của mỗi tuần nên thực sự có ý nghĩa. Nó không chỉ là cơ sở cung cấp ngôn ngữ mới cho phân môn Tiếng Việt, Tập làm văn mà còn rèn cho học sinh năng lực tổng hợp: nghe, nói, đọc, viết. Từ năm 2002 - 2003 đến nay trong nội dung thay sách đã đưa vào loại văn bản mới có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong việc giáo dục học sinh đó là văn bản nhật dụng. Vậy có cần phương pháp dạy kiểu văn bản mới như thế nào (đặc biệt là phần văn bản nhật dụng lớp 8) để đạt hiệu quả cao là vấn đề nhiều giáo viên còn băn khoăn, trăn trở. Từ thực tế giảng dạy tôi chọn đề tài "Phương pháp giảng dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8" làm vấn đề để các đồng nghiệp nghiên cứu trao đổi. phần hai: giải quyết vấn đề I- Cơ sở lý luận: Nghị quyết số 02/NQ-HNTW khoá VIII của Đảng đã nêu bật yêu cầu: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học". Luật giáo dục của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng nêu rõ: "phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tạo tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý thức vươn lên". Những năm gần đây định hướng đổi mới phương pháp đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Như thế một giáo án giờ văn bản kiểu mới không chỉ là bản đề cương nội dung chi tiết về cái hay, cái đẹp của áng văn thấy tâm đắc mà còn là bản thiết kế việc làm của học sinh. Để có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy trước hết phải nói đến cấu trúc nội dung văn bản của sách giáo khoa. Qua các văn bản các em không chỉ cảm thụ nội dung nghệ thuật của những hình ảnh cao đẹp, của con người, cuộc sống mà còn giúp các em đến với những vấn đề vừa hiển nhiên vừa bức thiết trong thực tiễn đời sống. Kiểu văn bản nhật dụng lần đầu tiên được đưa vào chương trình Ngữ văn 6, 7, 8 đã thực hiện được sứ mệnh của nó trong con đường tiếp nhận tri thức của học sinh. Không chỉ khoán vấn đề giáo dục môi trường cho môn sinh học, giáo dục truyền thống cho môn lịch sử, giáo dục pháp luật cho môn giáo dục công dân ... môn Ngữ văn không thể đứng ngoài cuộc. II- Cơ sở thực tiễn. Trong chuẩn học môn tiếng Anh nghệ thuật của bang Niu Óc (Mỹ) công bố tháng 3 năm 1996, người ta có nêu một hồi ký viết về vụ thảm sát Mỹ Lai ở Việt Nam. ở Anh trong "Quy định mới" của chương trình quốc gia công bố năm 1995 có ghi rõ: "yêu cầu cho học sinh tiếp xúc với các kiểu văn bản gần gũi với thực tế cuộc sống. ở Pháp chương trình Ngữ văn chủ trương dạy văn bản thuộc thể loại báo chí, các loại văn bản trên các phương tiện thông tin đại chúng. ở Trung Quốc, trong văn thơ cổ, có mặt cả những bài nặng màu sắc khoa học tự nhiên của Thẩm Quát (đời Tống); trong văn thơ hi ện đại có mặt cả những bài đề cập đến phương pháp toán học của Hoa La Canh. Trong phần cuối của cuốn "Việt Nam văn học sử yếu" xuất bản trước năm 1945, giáo sư Dương Quảng Hàm cũng đã dựa vào trên mười văn bản giống như văn bản nhật dụng theo như quan niệm hiện nay. Nêu những dẫn chứng trên để thấy được việc đưa văn bản nhật dụng vào chương trình Ngữ văn quả là một việc làm cấp thiết và hợp lý không chỉ riêng đối với nền giáo dục nước ta mà còn đối với nền giáo dục của các nước trên thế giới. Trở lại với thực tế giảng dạy môn Ngữ văn, nhiều giáo viên chỉ khai thác các văn bản ở giá trị nội dung, nghệ thuật còn các giá trị về liên hệ thực tế cuộc sống thì hạn chế, hoặc bị bỏ qua. Một số còn vận dụng phương pháp giảng dạy mới một cách máy móc, hoặc chưa được thường xuyên, hoặc trở lại với thói quen dạy học cũ: thầy nói, trò nghe, ghi chép. Về phía học sinh: vẫn còn thói quen thụ động quen nghe chép ghi nhớ những gì giáo viên nói chưa có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá bài học. Đa số học sinh chưa chủ động v ận dụng kiến thức kỹ năng của văn học vào thực tế cuộc sống, ít biết liên hệ giữa thực tế cuộc sống với văn học. Từ đó dẫn đến việc học sinh ít nắm bắt, quan tâm hoặc thờ ơ với những vấn đề nóng hổi bức thiết của đời sống xã hội trong và ngoài nước. Từ thực tiễn trên có thể nói rằng việc tìm ra phương pháp tốt nhất để dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8 nói riêng và kiểu văn bản khác nói chung là một việc làm cần thiết trong xu thế phát triển ở môn Ngữ văn và trong nền giáo dục Việt Nam. III- Phương pháp nghiên cứu đề tài. 1. Thống kê, phân loại. Với phương pháp này tôi chia phần văn bản Ngữ văn lớp 8 thành kiểu bài tự sự, biểu cảm nghị luận, nhật dụng từ đó có cái nhìn toàn diện về kiến thức phần văn lớp 8 và xác định được vị trí nhiệm vụ kiểu văn bản nhật dụng căn cứ vào đó nghiên cứu vấn đề cụ thể của đề tài. 2. Miêu tả và phân tích. Dùng phương pháp này để chỉ rõ những phương pháp cơ bản, cấu trúc tiến hành dạy kiểu văn bản nhật dụng lớp 8. Trên cơ sở miêu tả nội dung của một bài văn bản nhật dụng lớp 8, đề xuất những nhiệm vụ, yêu cầu cùng với biện pháp thực hiện cho phù hợp. IV- Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài. Trong đề tài này, tôi dựa trên phương pháp dạy văn bản nói chung để nghiên cứu phương pháp dạy kiểu văn bản nhật dụng lớp 8. Minh hoạ cụ thể qua bài 10; tiết 39 "thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000". V- Nội dung đề tài. A. Cấu trúc chương trình Ngữ văn lớp 8. - Văn bản tự sự: 8 bài - Văn bản nhật dụng: 3 bài * Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 * Ôn dịch, thuốc lá * Bài toán dân số - Văn bản biểu cảm: 11 bài - Văn bản nghị luận: 6 bài Nhìn chung hệ thống văn bản Ngữ văn lớp 8 rất phong phú, nhiều thể loại, nhiều bài với nội dung sâu sắc rất có ý nghĩa cho việc giảng dạy hiện nay. Từ sự kế thừa và phát triển nâng cao hơn so với hệ thống văn bản nhật dụng lớp 6, lớp 7 phần văn bản nhật dụng lớp 8 đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa rộng hơn, thiết thực hơn trong cuộc sống. Mặc dù chỉ có 3 tiết, không nhiều so với các kiểu văn bản biểu cảm, tự sự, nghị luận song nó lại có vị trí quan trọng thiết yếu trong việc giáo dục nhân cách cho học sinh. * Sách giáo khoa và sách giáo viên. - Sách giáo viên: Giáo viên dạy phải hiểu rằng, sách giáo viên không thể áp dụng máy móc cho bất kỳ đối tượng nào. Giáo viên sử dụng như một tài liệu tham khảo, hướng dẫn, cần cân nhắc, chọn lọc kiến thức cho phù hợp với học sinh của lớp mình dạy. B. Phương pháp dạy phần văn bản nhật dụng lớp 8. 1. Mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của việc dạy và học văn bản nhật dụng. - Trước hết phải hiểu được thế nào là văn bản nhật dụng; Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại. Nói đến văn bản nhật dụng trước hết nói đến tính chất của nội dung văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi bức thiết đối với đời sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như thiên nhiên, môi trường, dân số v.v... - Mục đích dạy văn bản này là tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hoà nhập với xã hội, quan tâm đến những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài, đưa học sinh trở lại với những vấn đề vừa quen thuộc, vừa gần gũi hàng ngày, gắn kết với đời sống thực tế (vấn đề môi trường, dân số, tệ nạn xã hội). Mỗi văn bản nhật dụng là một cánh cửa mở ra giúp các em có thêm hiểu biết về thế giới xung quanh, từ đó nâng cao làm phong phú thêm tâm hồn, tình cảm và nhận thức của các em. Ví dụ: ở văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000". Từ việc giúp các em nhận rõ tác hại của bao bì nilông giúp các em có hành động và ý thức bảo vệ môi trường, có suy nghĩ tích cực về các việc tương tự trong vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường. - ở văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" từ việc giúp các em nhận thức được tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân, cộng đồng đến việc tạo ra cho các em có ý thức quyết tâm phòng chống thuốc lá ở mọi nơi, mọi lúc. 2. Mục giới thiệu bài. Khi dạy bài "Ôn dịch, thuốc lá" giáo viên có thể trích dẫn câu "Thuốc lá còn đe doạ tính mạng, sức khoẻ con người còn mạnh hơn cả AIDS" vậy vì sao lại có thông tin đó chúng ta sẽ đi tìm hiểu tác hại của việc hút thuốc lá trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá". 3. Mục đọc hiểu văn bản. Trong dạy và học văn, đọc là một khâu rất quan trọng trong hoạt động tiếp nhận văn bản, bao gồm nhiều cách đọc khác nhau: đọc đúng, đọc thần, đọc thành tiếng, cơ bản là đọc diễn cảm. Trong chương trình Ngữ văn mới đọc là một trong bốn kỹ năng mà học sinh phải tương đối thành thạo, cần hướng dẫn cho học sinh đọc có vận dụng của tư duy, tình cảm, góp phần tái hiện nội dung văn bản. Điều cốt tử với mọi giờ học văn là từ đọc văn bản giúp học sinh hiểu - cảm thụ đúng văn bản thấm thía mối liên hệ khăng khít giữa văn bản với cuộc sống. Từ khâu đọc cũng có thể hình thành cho học sinh các kỹ năng phân tích, bình giá, cảm thụ và nghe tốt, nói tốt, viết tốt. Với văn bản nhật dụng khi đọc không cần nhiều ngữ điều như các văn bản tự sự, biểu cảm, yêu cầu đọc rõ ràng mạch lạc chính xác chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn cần phát âm chuẩn xác. Nhấn mạnh, dừng lại lâu hơn ở những cấu tạo hình thức đặc biệt ví dụ như là dòng chữ in đậm trong "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000": Một ngày không sử dụng bao bì nilông hay ở bài "Ôn dịch, thuốc lá" "nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu" những câu cảm có dấu chấm than cần đọc với giọng phù hợp. Có thể nêu các câu hỏi đểư học sinh tự tìm ra yêu cầu của mỗi văn bản. Ví dụ: Theo em văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" chúng ta cần phải đọc với giọng như thế nào ? Hãy nêu yêu cầu đọc của văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" ? ở phần chú thích, bên cạnh việc giải nghĩa, ở đây còn có những thông tin khác về lịch sử, xã hội, chính trị ... cần lưu ý học sinh đọc kỹ cả những phần chú thích đó mới hiểu một cách đầy đủ sâu sắc, ý nghĩa của văn bản. Ngoài các từ trong phần chú thích sách giáo khoa giáo viên cần giảng thêm các từ ngữ khó khác. - Ví dụ trong văn bản "Bài toán dân số": giải thích "chàng Ađam và nàng Eva" theo kinh thánh của đạo Thiên chúa, đó là cặp vợ chồng đầu tiên trên trái đất được chúa tạo ra và sai xuống trần gian để hình thành và phát triển loài người. - Tồn tại hay không tồn tại: là câu nói nổi tiếng của nhà văn HămLet trong vở kịch "HămLet" của U.Sêcxpia (Anh). Trong bài "Ôn dịch, thuốc lá" giải thích: - Vi trùng: vi khuẩn gây bệnh - Ký sinh trùng: động vật bậc thấp sống bám vào, nhờ vào một sinh vật chủ nào đó. 4. Mục phân tích. Theo tôi ở phần này cần chú ý những điểm chính sau: a- Đảm bảo nguyên tắc tích hợp. Ngay từ khâu viết sách các nhà biên soạn đã có sự tích hợp, đó là việc thiết kế bài và hệ thống tiết dạy theo hướng đồng quy. ở lớp 6 nội dung chính của các văn bản nhật dụng viết về các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh và thiên nhiên môi trường. ở lớp 7 nội dung chính là những vấn đề về quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ, văn hoá, giáo dục. ở lớp 8 tập trung vào các nội dung cơ bản như vấn đề dân số, môi truờng tệ nạn xã hội. Nguyên tắc tích hợp thể hiện cụ thể ở nội dung từng bài. Ví dụ: ở văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" thực chất là một văn bản thuyết minh về một vấn đề khoa học hiểu được nó một cách cặn kẽ lại không phải đơn giản muốn dạy đạt kết quả cần tích hợp với những kiến thức đang và sẽ học về văn bản thuyết minh ở phần tập làm văn, tích hợp với một số kiến thức khoa học tự nhiên đang và sẽ học như: hoá học, sinh học, địa lý, giáo dục công dân. Ví dụ: nhận xét về cách trình bày bố cục của văn bản ? (Bố cục theo 3 phần: nêu vấn đề, phân tích trình bày cho vấn đề sáng tỏ, kêu gọi mọi người hành động theo vấn đề đã nêu ị cách trình bày rõ ràng chặt chẽ hợp lý, logíc khoa học: tích hợp với bố cục đặc điểm của kiểu văn bản thuyết minh. - Em hiểu gì về đặc điểm tính chất của plastic ? (là chất dẻo nhựa, vật liệu gồm phân tử pôlime, không tự phân huỷ được). - Các chất NH2, CH4 (mêtan), H2S (sunphurơ) là những chất như thế nào? Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá", "Dân số thế giới", tích hợp với môn lịch sử, địa lý, giáo dục công dân, phương pháp cách làm của văn bản thuyết minh nghị luận, tích hợp với phân môn tiếng Việt ở các yếu tố nghệ thuật. Ví dụ: - Khi nêu tác hại của thuốc lá đối với con người tác giả sử dụng những phương pháp thuyết minh nào ? (liệt kê, phân tích, giải thích). - Ngoài ra còn sử dụng phương thức biểu đạt nào khác ? (biểu đạt trực tiếp, gián tiếp). - Tác dụng của các phương thức biểu đạt đó ? - Trong văn bản "Bài toán dân số" có mấy luận điểm chính ? - Vấn đề nghị luận được đặt ra trong văn bản này là gì ? - Em rút ra kinh nghiệm gì về cách viết văn thuyết minh sau khi học văn bản này ? Dù có đề cập vấn đề thời sự bức thiết đến đâu, văn bản nhật dụng đưa vào sách giáo khoa phải đạt đến giá trị nghệ thuật nhất định. Bởi vậy, hoàn toàn có thể dạy văn bản ấy như một văn bản văn học (xét về phương diện phân tích từ ngữ, thủ pháp nghệ thuật). Một văn bản nhật dụng có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt khác nhau. Giáo viên có thể căn cứ vào các nội dung đang học, đã học và sẽ học ở hai phần Tiếng Việt, Tập làm văn để xác định trọng điểm phân tích về mặt giá trị nghệ thuật cho phù hợp. Ví dụ: Trong văn bản "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000". - Để trình bày tác hại của việc sử dụng bao bì nilông tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? (liệt kê) - Dùng biện pháp liệt kê đó có tác dụng gì ? (nêu được tác hại về mọi mặt của việc sử dụng bao bì nilông). - Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của văn bản trên ? (ngắn gọn, rõ ràng, khoa học, chính xác, dễ nhớ dễ hiểu) ị Đặc điểm từ ngữ của kiểu văn bản thuyết minh. - Các trình bày câu, trừ ở đoạn cuối của văn bản có gì đặc biệt ? (chữ in to, sử dụng câu cầu khiến, điệp ngữ). - Có tác dụng gì ? (nhằm khuyên bảo, yêu cầu đề nghị mọi người hạn chế sử dụng bao bì nilông giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất). Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá". - Cách trình bày ở tiêu đề văn bản có gì đặc biệt ? (Dấu phẩy được dùng theo lối tu từ để nhấn mạnh sắc thái biểu cảm - thái độ của tác giả: rất căm ghét thuốc lá, gây được sự chú ý với người đọc thấy được nghiện thuốc lá là một bệnh nguy hiểm). - Nhận xét về cách trình bày và nghệ thuật của câu: "Ôn dịch, thuốc lá đe doạ tính mạng, sức khoẻ con người còn mạnh hơn cả AIDS ?" (dòng chữ in nghiêng, biện pháp nghệ thuật so sánh). - Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này ? (nhấn mạnh hiểm hoạ to lớn của việc hút thuốc lá). b- Sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh. Muốn phát triển trí sáng tạo của học sinh phải chú ý đặc biệt đến phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Tốt nhất là tổ chức những tình huống có vấn đề, đòi hỏi dự đoán, nêu giả thiết, tranh luận giữa những ý kiến trái ngược nhau, đưa học sinh vào tình huống tự bộc lộ. Ví dụ trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" có thể sử dụng một số câu hỏi như: - Trước thông tin: "Ôn dịch, thuốc lá còn nặng hơn cả AIDS" em có thái độ như thế nào ? (Ngạc nhiên, bất ngờ hay không ngạc nhiên? ) - Trong số những thông tin về chiến dịch chống thuốc lá, em chú ý nhất thông tin nào ? Vì sao ? (Học sinh tự bộc lộ theo nhận thức của từng cá nhân). - Em dự định sẽ làm gì trong chiến dịch chống thuốc lá rộng khắp hiện nay? Để phát huy tính tích cực của học sinh theo tôi giáo viên nên sử dụng cả những câu trắc nghiệm trong giờ học. Ngoài những câu hỏi quen thuộc như phát hiện, gợi tìm, suy luận ... việc đưa những câu hỏi trắc nghiệm trong khi giảng dạy là cần thiết (không nhất thiết cứ phải giờ kiểm tra, đánh giá mới sử dụng). Câu hỏi trắc nghiệm được xây dựng theo các dạng câu hỏi lựa chọn đúng sai, câu hỏi nhiều lựa chọn (thường là 4 lựa chọn) câu hỏi điền khuyết, câu hỏi đối chiếu, cặp đôi ... Những câu hỏi này sẽ góp phần rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, năng lực đọc hiểu văn bản, nắm vững và sử dụng các kiến thức kỹ năng từ ngữ ngữ pháp cho học sinh; hạn chế được thói quen học tư học lệch của học sinh, học sinh phải bỏ nhiều thời gian đọc và suy nghĩ trước khi trả lời. Ví dụ: ở bài "Bài toán dân số" - Theo em nguyên nhân chính của sự gia tăng dân số là gì ? A. Do khả năng sinh con trong thực tế của người phụ nữ rất lớn B. Do kinh tế thấp kém C. Do không có biện pháp kế hoạch hoá gia đình D. Do con người, nhất là phụ nữ chưa được hưởng quyền lợi giáo dục. - Theo em trong thực tế đâu là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số ? A. Đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của quốc gia châu lục B. Đẩy mạnh sự phát triển giáo dục đối với phụ nữ C. Tạo nên sự ổn định về chính trị của quốc gia, châu lục ... D. Đẩy mạnh sự phát triển văn hoá, xã hội của quốc gia châu lục ... Tóm lại: có rất nhiều phương pháp giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh, song giờ dạy chỉ dừng lại ở những câu hỏi gợi tìm, suy luận, khái quát đánh giá thì chưa đủ. Để có không khí học tập sôi nổi, huy động được nhiều học sinh tham gia theo tôi giáo viên cần đặc biệt chú ý đến cách đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề để học sinh tự bộc lộc. Ví dụ: Em dự định sẽ làm gì để "Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000" đi vào đời sống biến thành hành động cụ thể ?. - Chỉ sử dụng bao bì nilông khi thật cần thiết - Đề nghị mọi người trong gia đình hãy hạn chế sử dụng bao bì nilông - Gom nhặt bao bì nilông vào nơi quy định - Vẽ những bức tranh thể hiện tác hại của việc sử dụng bao bì nlông Đứng trước thực trạng môi trường đang bị huỷ hoại dần em có suy nghĩ như thế nào ? ở văn bản "Bài toán dân số" có thể liên hệ: Em có hiểu biết gì về sự gia tăng dân số ở địa phương em ? Nó có tác động gì tới đời sống kinh tế xã hội ? (Vẫn còn nhiều gia đình sinh con thứ ba, có gia đình sinh con thứ năm đời sống vật chất khó khăn, nhiều người trong họ trong khu đân cư phải trợ giúp, đến nhà trường phải miễn giảm học phí, không có điều kiện cho con ăn ngon mặc đẹp, nuôi dạy chúng trưởng thành cũng rất khó khăn). Theo em tại sao ở địa phương em vẫn có người sinh con thứ ba ? (Vì muốn có con trai có nhiều con cháu mới có nhiều phúc, tư tưởng thích đông con nhiều cháu ...) - Giả sử gia đình em bố mẹ chỉ sinh được 2 con gái, bây giờ có ý định sinh con thứ ba em sẽ làm gì để khuyên bố mẹ đừng sinh đẻ nữa ? Ví dụ: Trong văn bản "Ôn dịch, thuốc lá". - Em sẽ làm gì nếu trong gia đình em có người nghiện hút thuốc lá ? (Dẫn chứng những tác hại của thuốc lá mà em biết sau khi học xong văn bản, khuyên người đó bỏ thuốc bằng nhiều cách, có thể hút ít dần rồi bỏ hẳn, dùng kẹo cai nghiện ...) - Giải thích tại sao trên bao bì thuốc lá lại ghi: "Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ"? Có rất nhiều cách đưa ra những câu hỏi giúp học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống, có thể đưa ra những tình huống giả định hoặc những câu hỏi chứa đựng những thông tin nhận thức về thực tế cuộc sống của các em. Có liên hệ với thực tế có đưa học sinh trở về với những vấn đề bức thiết của cuộc sống, khẳng định vai trò vị trí của các em trong hiện tại, tương lai mới thể hiện được giá trị của văn bản nhật dụng. c. Sử dụng tr
Đề Cương Ôn Tập Học Kì 1 Môn Ngữ Văn Lớp 8
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 bao gồm các kiến thức về phần văn học, tiếng việt và tập làm văn được tổng hợp chi tiết và cụ thể, giúp các bạn học sinh tự ôn luyện kiến thức môn văn lớp 8 dễ dàng hơn. Mời các bạn tham khảo nhằm đạt điểm cao trong các bài thi giữa kì, thi cuối kì.
Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 8. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HKIA – PHẦN VĂN HỌC:
I. Truyện kí Việt Nam: 4 văn bản: Cần nắm được tác giả, xuất xứ văn bản, tóm tắt văn bản, nội dung, nghệ thuật, cảm nhận được về nhân vật, vận dụng làm bài văn tự sự hoặc thuyết minh về tác giả – tác phẩm.
II. Văn học nước ngoài: 4 văn bản: Cần nắm được tác giả, xuất xứ văn bản, tóm tắt văn bản, nội dung, nghệ thuật, cảm nhận được về nhân vật.
Cô bé bán diêm (Truyện cổ An -đec-xen)
Đánh nhau với cối xay gió (trích Đôn-Ki-hô-tê của Xéc-van-tét)
Chiếc lá cuối cùng (O.Hen-ri)
Hai cây phong (trích Người thầy đầu tiên – Ai-ma-tốp)
III. Văn bản nhật dụng: 3 văn bản: Cần học nội dung ý nghĩa, áp dụng viết đoạn văn vận dụng liên hệ thực tế cuốc sống bản thân và Viết Bài văn Nghị luận xã hội
IV. Thơ Việt Nam đầu TK XX: 5 bài thơ: Cần nắm được tác giả, thể thơ, thuộc thơ, nội dung, nghệ thuật, phân tích được những câu thơ, khổ thơ đặc sắc.
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu)
Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh)
Muốn làm thằng Cuội (Tản Đà)
Hai chữ nước nhà (Trần Tuấn Khải)
Ông đồ (Vũ Đình Liên)
V. Văn học địa phương: VB: Nước lụt Hà Nam (Nguyễn Khuyến)
Cần nắm được tác giả, thể thơ, thuộc thơ, nội dung, nghệ thuật đặc sắc của bài thơ, áp dụng bài tập làm văn TM: Giới thiệu về danh nhân NK
Câu hỏi tự luận:
Câu 1: Tình cảm của Nguyễn Khuyến với quê hương Hà Nam qua bài thơ Nước lụt Hà Nam được biểu hiện như thế nào?
Gợi ý:
Giọng điệu thơ xót xa, buồn, thấm đẫm tình cảm. Ông thấy được cuộc sống của người dân vùng nông thôn Hà Nam lay lắt, vô cùng cực khổ, khốn khó, con người đói khổ và lam lũ.
Ông gắn bó với số phận người nông dân, với vận mệnh của quê hương, đất nước.
Là người có tình cảm sâu nặng với người nông dân và nông thôn Hà Nam.
Câu 2: Nội dung và nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ Nước lụt Hà Nam
(Học thuộc phần Ghi nhớ/Sách Tài liệu ĐP)
* PHẦN THỰC HÀNH BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Kể tóm tắt những văn bản sau và nêu nội dung chính + nghệ thuật.
Tôi đi học: Ý nghĩa văn bản: Buổi tựu trường sẽ mãi không thể nào quyên trong kí ức của nhà văn Thanh Tịnh.
Trong lòng mẹ: Ý nghĩa văn bản: Tình mẫu tử là nguồn tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người.
Tức nước vỡ bờ: Ý nghĩa văn bản: Với cảm nhận nhạy bén, nhà văn Ngô Tất Tố đã phản ánh hiện thực về sức phản kháng mãnh liệt chống lại áp bức của những người nông dân hiền lành, chất phác.
Lão Hạc: Ý nghĩa văn bản: Văn bản thể hiện phẩm chất của người nông dân không thể bị hoen ố phải sống trong cảnh khốn cùng.
Cô bé bán diêm: Ý nghĩa văn bản: Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh.
Đánh nhau với cối xay gió: Ý nghĩa văn bản: Kể câu chuyện về sự thất bại của Đôn Ki-hô-tê dánh nhau với cối xay gió, nhà văn chế giễu lí tưởng hiệp sĩ phưu lưu, hão huyền, phê phán thói thực dụng, thiển cận của con người trong đời sống xã hội.
Chiếc lá cuối cùng: Ý nghĩa văn bản: Câu chuyện cảm động về tình yêu thương giứa những người nghệ sĩ nghèo, qua đó tác giả thể hiện quan niệm của mình về mục đích của sáng tạo nghệ thuật.
Hai cây phong: Ý nghĩa văn bản: Hai cây phong là biểu tượng cảu tình yêu quê hương sâu nặng gắn liền với những kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng Ku-ku-rêu.
Ôn dịch thuốc lá: Ý nghĩa văn bản: Với những phân tích khoa học, tác giả đã chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá đối với đời sống con người, từ đó phê phán và kêu gọi mọi người ngăn ngừa tệ nạn hút thuốc lá
Thông tin ngày trái đất năm 2000: Ý nghĩa văn bản: Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất.
Bài toán dân số: Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại: Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại.
Đập đá ở Côn Lôn: Ý nghĩa văn bản: Nhà tù của đế quốc thực dân không thể khuất phục ý chí, nghị lực và niềm tin lí tưởng của của người chí sĩ cách mạng.
* Ôn tập câu hỏi tự luận: Câu 1 Em hãy cho biết nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão hạc? Qua đó ta thấy đuợc nhân cách gì của lão Hạc? TL
– Tình cảnh nghèo khổ đói rách,túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát.
– Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh vườn, đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con.
Cái chết của Lão Hạc có ý nghĩa sâu sắc:
– Góp phần bộc lộ rõ số phận và tính cách của Lão Hạc: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu lòng tự trọng.
– Tố cáo hiện thực xã hội thực dân nữa phong kiến, đẩy người nông dân vào đường cùng.
Lão Hạc là người cha hết lòng vì con,là người tình nghĩa và biết tôn trọng hàng xóm
Truyện ngắn Lão Hạc cho em những suy nghĩ gì vè phẩm chất và số phận của người nông dân trong chế độ cũ?
– Chắt chiu, tằn tiện
– Giàu lòng tự trọng (không làm phiền hàng xóm kể cả lúc chết )
– Giàu tình thương yêu (với con trai, với con Vàng)
Câu 3 Qua hai nhân vật chị Dậu và Lão Hạc em hãy viết bài văn ngắn nêu suy nghĩ về số phận và tính cách người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ? (5 điểm)
TL
Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của ngô Tất Tố đã làm nổi bật phẩm chất tốt đẹp và số phận bi kịch của người nông dân Việt nam trong xã hội thực dân phong kiến (0,5)
– Số phận cùng khổ người nông dân trong xã hội cũ, bị áp bức chà đạp, đời sống của họ vô cùng nghèo khổ. (2 đ)
+ Lão Hạc một nông dân già cả sống cực kì nghèo khổ vất vả kiếm sống qua ngày. Cuộc sống ,sự áp bức của xã hội cũng như sự dồn ép của tình cảm và sự day dứt … lão đã tìm đến cái chết để giải thoát cho số kiếp của mình.
+ Chị Dậu một phụ nữ thủy chung, hiền thục, thương chồng , thương con . Do hoàn cảnh gia đình túng quẫn, lại gặp lúc sưu cao thuế nặng, chị một mình chạy vạy bán con bán chó …để nộp sưu cho chồng. Sự tàn bạo của xã hội bóc lột nặng nề và tình thế bức bách chị đã vùng lên đánh lại Cai lệ để bảo vệ chồng để cuối cùng bị tù tội và bị đẩy vào đêm sấm chớp và tối đen như mực….
– Nhưng ở họ có phẩm chất tốt đẹp chung thủy với chồng con, yêu thương mọi người, cần cù đảm đang, không muốn liên lụy người khác…. (1,5 đ)
+ Lão Hạc Sống cần cự chăm chỉ và lão tím đến cái chết là để bảo vệ nhân phẩm, bảo vệ sự trong sạch, bảo vệ tình yêu, đức hi sinh và trách nhiệm cao cả của một người cha nghèo…
+ Chị Dậu suốt đời tần tảo vì gia đình, chồng con, khi chồng bị Cai lệ ức hiếp, Chị sẵn sàng đứng lên để bảo vệ….
– Bằng ngòi bút hiện thực sâu sắc, kết hợp với nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, khắc họa nhân vật tài tình… Nam Cao cũng Như Ngô Tất Tố đã làm nổi bật vẻ đẹp và số phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám một cách sinh động và sâu sắc. Qua đó để tố cáo xã hội bất công, áp bức bóc lột nặng nề, đồng thời nói lên lòng cảm thông sâu sắc của các nhà văn đối với những người cùng khổ … (1 đ)
Qua ba văn bản truyện ký Việt Nam: “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc”, em thấy có những đặc điểm gì giống và khác nhau? Hãy phân tích để làm sáng tỏ.
– Thời gian sáng tác: Cùng giai đoạn 1930 – 1945. – Phương thức biểu đạt: tự sự.
– Nội dung: Cả 3 văn bản đều phản ánh cuộc sống khổ cực của con người trong xã hội đương thời chứa chan tinh thần nhân đạo. – Nghệ thuật: Đều có lối viết chân thực, gần gũi, sinh động.
– Thể loại: Mỗi văn bản viết theo một thể loại: Trong lòng mẹ (Hồi kí), Lão Hạc (Truyện ngắn), Tức nước vỡ bờ (Tiểu thuyết)
– Đều biểu đạt phương thức tự sự nhưng mỗi văn bản yếu tố miêu tả, biểu cảm có sự đậm nhạt khác nhau. – Mỗi văn bản viết về những con người với số phận và những nỗi khổ riêng.
Lão Hạc có một con trai, một mảnh vườn và một con chó. Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu Vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành phải bán con chó, mặc dù hết sức buồn bã và đau xót. Lão mang tất cả tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối những gì ông giáo giúp. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó, nói là để giết con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh Tư cùng uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng bỗng nhiên lão Hạc chết – cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu.
Tài liệu còn nhiều mời các bạn tải về để tham khảo trọn vẹn nội dung
Đề Cương Ôn Tập Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 8
Tài liệu ôn thi học kì 2 môn Văn lớp 8
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2019 được VnDoc sưu tầm và chọn lọc. Đề cương ôn thi học kì 2 lớp 8 này giúp các em học sinh khái quát lại toàn bộ kiến thức môn Ngữ văn trong học kì 2. Với tài liệu này chúng tôi hi vọng rằng các em học sinh sẽ dễ dàng ôn tập, không mất nhiều thời gian trong việc tìm kiếm tư liệu tham khảo.
Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8
Đề cương ôn thi học kì 2 năm 2018 – 2019 môn Ngữ Văn lớp 8 số 1
I/ PHÂN MÔN VĂN
* Yêu cầu:
1/ Văn bản thơ:
2/ Văn bản nghị luận:
a. Phân biệt các thể loại: Chiếu – Hịch – Cáo -Tấu
Giống nhau: Đều là thể văn chính luận → kết cấu chặt chẽ, lí lẽ, lập luận sắc bén, thường dùng lối văn biền ngẫu.
Khác về mục đích:
Chiếu là thể văn vua dùng ban bố mệnh lệnh.
Hịch là thể văn vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục kêu gọi đấu tranh.
Cáo là thể văn vua chúa, thủ lĩnh trình bày chủ trương hay công bố kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
Tấu là thể văn do thần dân dâng gửi lên vua chúa.
Khác về đối tượng sử dụng:
Vua, chúa, bề trên dùng: chiếu, hịch, cáo.
Quan lại, thần dân: dùng tấu, sớ, biểu.
b. Nắm được nội dung và đặc điểm nghệ thuật của một số văn bản nghị luận.
Về nội dung: thấy được tư tưởng yêu nước, tinh thần chống xâm lăng và lòng tự hào dân tộc của cha ông ta qua những áng văn chính luận nổi tiếng, từ những văn bản thời trung đại như “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn, “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi,… đến văn bản thời hiện đại như “Thuế máu” của Nguyễn Ái Quốc.
Về hình thức nghệ thuật: Những nội dung ấy được thể hiện bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sắc sảo với giọng văn đanh thép, hùng hồn (Với các thể văn cổ như chiếu, hịch, cáo,… cần nắm được đặc điểm về hình thức như bố cục, câu văn biền ngẫu,.. đã giúp cho việc lập luận chặt chẽ và sáng tỏ như thế nào?)
c. Nắm được những nét chung và riêng của tinh thần yêu nước được thể hiện trong các văn bản “Chiếu dời đô” – Lí Công Uẩn, “Hịch tướng sĩ” -Trần Quốc Tuấn và “Nước Đại Việt ta” (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi.
Ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta đều được viết bởi những nhân vật lịch sử, ra đời gắn liền với những sự kiện trọng đại trong lịch sử dựng nước giữ nước và đều thấm đượm tinh thần yêu nước nồng nàn. Tinh thần yêu nước ấy trong các văn bản vừa có nét giống nhau vừa có nét khác nhau, tức là vừa thống nhất, vừa đa dạng.
Cả ba văn bản đều thể hiện ý thức về chủ quyền dân tộc, đều khẳng định nền độc lập dân tộc. Song ở mỗi văn bản, nội dung yêu nước lại có nét riêng
Ở “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn nổi bật lên khát vọng xây dựng đất nước vững bền và ý chí tự cường của dân tộc đang trên đà lớn mạnh.
Ở “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn là lòng căm thù sôi sục và tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ giặc xâm lược.
Ở “Nước Đại Việt ta” (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi là sự khẳng định mạnh mẽ nền độc lập trên cơ sở ý thức dân tộc đặc biệt sâu sắc, đồng thời thể hiện niềm tự hào cao độ về sức mạnh chính nghĩa cùng truyền thống lịch sử, văn hoá vẻ vang của dân tộc.
d. Biết khái quát trình tự lập luận trong các văn bản nghị luận bằng các sơ đồ (Nước Đại Việt ta, Bàn luận về phép học, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô).
II/ PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT:
1. Các kiểu câu
Câu nghi vấn
Câu cầu khiến
Câu cảm thán
Câu trần thuật
Câu phủ định
2. Hành động nói:
a. Khái niệm: Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
b. Các kiểu hành động nói
Hỏi
Trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến…)
Điều khiển (cầu khiến, đe doạ, thách thức, …)
Hứa hẹn.
Bộc lộ cảm xúc.
c. Cách thực hiện hành động nói:
3. Vai xã hội và lượt lời trong hội thoại; ý nghĩa của việc ứng xử đúng vai, điều chỉnh thái độ giao tiếp:
a. Khái niệm vai xã hội trong hội thoại:
Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.
Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội);
Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết, thân tình).
b. Chọn cách nói cho phù hợp với vai thoại.
Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
c. Lượt lời trong hội thoại:
4. Mục đích của việc lựa chọn trật tự từ trong câu.
HS cần nắm được những tác dụng sau:
Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm.
Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
Liên kết câu với những câu khác trong văn bản.
Đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm của lời nói.
5. Chữa lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc)
Yêu cầu: Biết vận dụng lí thuyết vào làm bài tập và xem lại các dạng bài tập đã làm (câu chia theo mục đích nói, vai xã hội và lượt lời trong hội thoại, lựa chọn trật tự từ trong câu, chữa lỗi diễn đạt lô-gíc).
III/ PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN:
1.Thuyết minh:
Giới thiệu một phương pháp (cách làm), giới thiệu về một danh lam thắng cảnh.
* Danh lam thắng cảnh:
a/ Mở bài: Giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh.
b/ Thân bài: Trình bày chi tiết về vị trí, lai lịch, nguồn gốc, đặc điểm, ý nghĩa (có thể trình bày theo quan hệ thời gian, không gian, theo các sự kiện gắn liền với danh lam đó).
c/ Kết bài: Cảm nghĩ chung về danh lam thắng cảnh hoặc nói về triển vọng phát triển trong tương lai…
* Thuyết minh về một phương pháp (cách làm):
a/ Mở bài: Giới thiệu khái quát về vật liệu mà mình chọn làm
b/ Thân bài:
c/ Kết bài: Nêu lợi ích của nó đối với con người.
2. Nghị luận: Chứng minh và giải thích. (Nhận diện các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả trong văn nghị luận à vận dụng các yếu tố đó vào làm một bài văn).
* Chứng minh:
Chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, dẫn chứng để chứng tỏ một nhân định, luận điểm nào đó là đúng đắn là đáng tin cậy.
Dàn ý
a/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần chứng minh
b/ Thân bài:
– Giải thích vấn đề (khi cần thiết): giái thích khái niệm, hoặc nghĩa đen, nghĩa bóng …
– Đưa dẫn chứng chứng minh các khía cạnh của vấn đề (D/c theo trình tự hợp lí)
Dẫn chứng 1 (D/c lịch sử)
Dẫn chứng 2 (D/c thực tế)
Dẫn chứng 3 (D/c thơ văn)
c/ Kết bài:
Nhận xét chung về vấn đề (nêu ý nghĩa).
Rút ra bài học cho bản thân.
* Giải thích:
Giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho con người (nhận thức, hiểu rõ sự vật hiện tượng)
Dàn ý:
a/ Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần giải thích.
b/ Thân bài:
c/ Kết bài:
Nhận xét chung về vấn đề (nêu ý nghĩa, tầm quan trọng)
Rút ra bài học cho bản thân.
Đề cương ôn thi học kì 2 năm 2018 – 2019 môn Ngữ Văn lớp 8 số 2
I. Phần văn bản
1. Nhớ rừng
2. Ông đồ
3. Quê hương
4. Khi con tu hú
5. Tức cảnh Pác Bó
6. Ngắm trăng
7. Đi đường
8. Chiếu dời đô
9. Hịch tướng sĩ
10. Nước Đại Việt ta
11. Bàn về phép học
12. Thuế máu
13. Đi bộ ngao du
14. Ông giuốc-đanh mặc lễ phục
* Yêu cầu:
Nắm được thể loại, tên tác giả, nội dung, nghệ thuật của các văn bản.
II. Phần Tiếng Việt
1. Câu nghi vấn
2. Câu cầu khiến
3. Câu cảm thán
4. Câu trần thuật
5. Câu phủ định
6. Hành động nói
7. Hội thoại
8. Lựa chọn trật tự từ trong câu
* Yêu cầu:
Nắm được các khái niệm, đặt câu.
Viết được đoạn hội thoại, đoạn văn.
III. Phần Tập làm văn
Văn bản thuyết minh
Văn bản nghị luận
* Yêu cầu
Nắm được đặc điểm của các loại văn bản.
Biết cách tìm hiểu đề, lập dàn ý cho các đề bài
* Lưu ý: Về văn nghị luận có yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.
A. HỆ THỐNG KIẾN THỨC I/ PHÂN MÔN VĂN
Lập bảng thống kê các văn bản tác phẩm văn học Việt Nam
stt
Tên văn bản
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật
1
Nhớ rừng(Thơ mới)
Thế Lữ (1907-1989)
Thơ tám chữ
Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhịp điệu, phép tương phản, đối lập. Nghệ thuật tạo hình đặc sắc.
2
Quê hươg(Thơ mới)
Tế Hanh(sinh 1921)
Thơ tám chữ
Tình yêu quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài.
Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng (cánh buồm – hồn làng, thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ,…)
3
Khi con tu hú(ThơCách mạng)
Tố Hữu (1920-2002)
Thơ lục bát
Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong nhà tù.
Giọng thơ tha thiết, sôi nổi, tưởng tượng rất phong phú, dồi dào.
4
Hồ Chí Minh(1890-1969)
Đường luật thất ngôn tứ tuyệt
Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
Giọng thơ hóm hỉnh, tươi vui, (vẫn sẵn sàng, thật là sang), từ láy miêu tả (chông chênh); vừa cổ điển vừa hiện đại.
5
Ngắm trăng (Vọng Nguyệt; trích Nhật kí trong tù)
Hồ Chí Minh
Thất ngôn tứ tuyệt(chữ Hán)
Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm.
Nhân hóa, điệp từ, câu hỏi tu từ và đối lập.
6
Đi đường (Tẩu Lộ; trích Nhật kí trong tù)
Hồ Chí Minh
Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán (dịch lục bát)
Ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời; vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), tính đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ.
7
Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)(1010)
Lí Công Uẩn(Lí Thái Tổ)(974-1028)
Chiếu– Chữ HánNghị luận trung đại
Phản ánh khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
Kết câu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hòa tình – lí: trên vâng mệnh trời – dưới theo ý dân
8
Hịch tướng sĩ(Dụ chư tì tướng hịch văn)(1285)
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn(1231-1300)
HịchChữ HánNghị luận trung đại
Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên xâm lược (thế lỉ XIII), thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng, trên cơ sở đó, tác giả phê phán khuyết điểm của các tì tướng, khuyên bảo họ phải ra sức học tập binh thư, rèn quân chuẩn bị sát thát. Bừng bừng hào khí Đông A.
Áng văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết chứa chan, tình cảm thống thiết, rung động lòng người sâu xa; đánh vào lòng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tâm, người nghe được sáng trí, sáng lòng.
9
Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo) (1428)
Ức Trai Nguyễn trãi(1380-1442
CáoChữ Hán Nghị luận trung đại
Ý thức dân tộc và chủ quyền đã phát triển tới trình độ cao, ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược phản nhân nghĩa, nhất định thất bại.
Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, xác thực, ý tứ rõ ràng, sáng sủa và hàm súc, kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc trong thời kì lịch sử dân tộc thật sự lớn mạnh; đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho toàn bài; xứng đáng là Thiên cổ hùng văn.
10
Bàn luận về phép học (Luận học pháp)(1791)
La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp(1723-1804)
TấuChữ HánNghị luận trung đại
Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học tập: học là để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước. Muốn học tốt phải có phương pháp, phải theo điều học mà làm (hành)
Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng; sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trong việc học, khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn.
11
Thuế máu (trích chương I, Bản án chế độ thực dân pháp)(1925)
Nguyễn Ái Quốc
Phóng sự chính luậnTiếng PhápNghị luận hiện đại
Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa nghèo khổ làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa tàn khốc (1914-1918)
Tư liệu phong phú, xác thực, tính chiến đấu rất cao, nghệ thuật trào phúng sắc sảo và hiện đại; mâu thuẫn trào phúng, ngôn ngữ, giọng điệu giễu nhại.
Yêu cầu 1/ Văn bản thơ: 2/ Văn bản nghị luận: a. Phân biệt các thể loại: Chiếu – Hịch – Cáo – Tấu
Giống nhau: Đều là thể văn chính luận → kết cấu chặt chẽ, lí lẽ, lập luận sắc bén, thường dùng lối văn biền ngẫu.
Khác về mục đích:
Chiếu là thể văn vua dùng ban bố mệnh lệnh.
Hịch là thể văn vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục kêu gọi đấu tranh.
Cáo là thể văn vua chúa, thủ lĩnh trình bày chủ trương hay công bố kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
Tấu là thể văn do thần dân dâng gửi lên vua chúa.
Khác về đối tượng sử dụng:
Vua, chúa, bề trên dùng: chiếu, hịch, cáo.
Quan lại, thần dân: dùng tấu, sớ, biểu.
b. Nắm được nội dung và đặc điểm nghệ thuật của một số văn bản nghị luận.
Về nội dung: thấy được tư tưởng yêu nước, tinh thần chống xâm lăng và lòng tự hào dân tộc của cha ông ta qua những áng văn chính luận nổi tiếng, từ những văn bản thời trung đại như “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn, “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi,… đến văn bản thời hiện đại như “Thuế máu” của Nguyễn Ái Quốc.
Về hình thức nghệ thuật: Những nội dung ấy được thể hiện bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sắc sảo với giọng văn đanh thép, hùng hồn (Với các thể văn cổ như chiếu, hịch, cáo,… cần nắm được đặc điểm về hình thức như bố cục, câu văn biền ngẫu,.. đã giúp cho việc lập luận chặt chẽ và sáng tỏ như thế nào?)
c. Nắm được những nét chung và riêng của tinh thần yêu nước được thể hiện trong các văn bản “Chiếu dời đô” – Lí Công Uẩn, “Hịch tướng sĩ” – Trần Quốc Tuấn và “Nước Đại Việt ta” (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi.
Ba văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta đều được viết bởi những nhân vật lịch sử, ra đời gắn liền với những sự kiện trọng đại trong lịch sử dựng nước giữ nước và đều thấm đựơm tinh thần yêu nước nồng nàn. Tinh thần yêu nước ấy trong các văn bản vừa có nét giống nhau vừa có nét khác nhau, tức là vừa thống nhất, vừa đa dạng.
Cả ba văn bản đều thể hiện ý thức về chủ quyền dân tộc, đều khẳng định nền độc lập dân tộc. Song ở mỗi văn bản, nội dung yêu nước lại có nét riêng
Ở “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn nổi bật lên khát vọng xây dựng đất nước vững bền và ý chí tự cường của dân tộc đang trên đà lớn mạnh.
Ở “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn là lòng căm thù sôi sục và tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ giặc xâm lược.
Ở “Nước Đại Việt ta” (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi là sự khẳng định mạnh mẽ nền độc lập trên cơ sở ý thức dân tộc đặc biệt sâu sắc, đồng thời thể hiện niềm tự hào cao độ về sức mạnh chính nghĩa cùng truyền thống lịch sử, văn hoá vẻ vang của dân tộc.
d. Biết khái quát trình tự lập luận trong các văn bản nghị luận bằng các sơ đồ (Nước Đại Việt ta, Bàn luận về phép học, Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô).
Bạn đang đọc nội dung bài viết Phương Pháp Học Tốt Môn Văn Lớp 8 trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!