Cập nhật nội dung chi tiết về Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
– Các dạng : dạng viết ( báo cáo khoa học, luận văn, sgk…) và dạng nói ( giảng bài, nói chuyện khoa học…..)
– Các loại văn bản :
+ Các văn bản khoa học chuyên sâu : chuyên khảo, luận án, tiểu luận, các báo cáo khoa học…
+Các văn bản khoa học giáo khoa: giáo trình, sgk,
+ Các văn bản khoa học phổ cập : bao gồm các bài báo và sách phổ biến khoa học kĩ thuật…
– Khái niệm : Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong văn bản khoa học.
– Ở dạng viết : ngoài sử dụng từ ngữ,còn dùng các kí hiệu, các công thức hay sơ đồ, bảng biểu…
– Ở dạng nói ngôn ngữ khoa học yêu cầu ở mức độ cao về phát âm chuẩn, diễn đạt mạch lạc và phải có đề cương viết trước.
– Tính khái quát trừu tượng:
– Tính lí trí, lô gic:
+ Từ được dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ
+ Câu thường tương ứng với một phán đoán lôgic
+ Các câu, các đoạn trong văn bản phải được liên kết chặt chẽ và mạch lạc.
– Tính khách quan, phi cá thể :hạn chế những biểu đạt có tính chất cá nhân.
– Nội dung thông tin là những kiến thức khoa học : khoa học văn học, chính xác hơn là khoa học Lịch sử văn học
– Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng luận chứng ( sự phát triển của xã hội từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX ) và trình bày các luận điểm về phát triển văn học
– Văn bản này thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa , dùng để giảng dạy trong nhà trường. Vì vậy một mặt trình bày kiến thức văn học sử, mặt khác cần phải làm cho hs tiếp nhận ghi nhớ và có kĩ năng vận dụng để hiểu khái quát một giai đoạn văn học trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam
– Ngôn ngữ khoa học: dùng nhiều thuật ngữ khoa học
Muốn giải thích và phân biệt các thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường cùng một hình thức âm thanh thì cần đối chiếu so sánh lần lượt từng từ. Với các thuật ngữ khoa học, cần dùng từ điển chuyên ngành để tra cứu.
– Đoạn văn dùng nhiều thuật ngữ khoa học : khảo cổ, người vượn, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá…
– Tính lí trí, lôgíc của đoạn văn thể hiện rõ nhất ở cách lập luận: câu đầu nêu luận điểm khái quát, các câu sau nêu luận cứ. Luận cứ đều là các cứ liệu thực tế. Đoạn văn có lập luận và kết cấu diễn dịch.
Tuần 5. Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học
Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
* Những vấn đề chung:– Thế nào là văn bản khoa học ?– Thế nào là ngôn ngữ khoa học ? – Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học ?Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1.Văn bản khoa học. Xét ba văn bản trong SGK tr 71 và xác định:
– Nội dung của từng văn bản?
– Đối tượng nghiên cứu của từng văn bản đó là những ai?
* Tìm hiểu ví dụ SGK :Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1.Văn bản khoa học.* Tìm hiểu ví dụ SGK :* Nhận xét :Kiến thứcKHXH, mức độchuyên sâuKiến thức khoa học đời sống, mức độ phổ cậpKiến thức KHTN, mức độphù hợp với nhận thức củaHS ở THPTTiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1.Văn bản khoa học.* Tìm hiểu ví dụ SGK :* Nhận xét : – Văn bản khoa học là kiểu văn bản được sử dụng trong lĩnh vực khoa học ( tự nhiên, xã hội nhân văn, công nghệ..)– Phân loại: Gồm 3 loại :Văn bản khoa học Chuyên sâuVăn bản khoa học giáo khoaVăn bản khoa học phổ cậpPhổ biến rộng rãi kiến thức khoa học,không phân biệt trình độMang tính chuyên nghành KHcao và sâuPhù hợp với trình độ người học theotừng cấp, lớpchuyên án, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo KH..giáo trình, SGK, tài liệu tham khảo…các bài báo và sách phổ biến khoa học kĩ thuật…Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Văn bản khoa học.2. Ngôn ngữ khoa học.* Khái niệm:– Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong các văn bản khoa học: KHTN , KHXH , KH công nghệ… * Dạng tồn tại:+ Dạng viết: sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ…
+ Dạng nói : yêu cầu phát âm chuẩn, diễn đạt mạch lạc,chặt chẽ trên cơ sở một đề cương
Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Văn bản khoa học.2. Ngôn ngữ khoa học.II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Tính khái quát,trừu tượng Ví dụ 2: * Định nghĩa: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, nghĩa là trong hai điểm mút của đoạn thẳng, đã chỉ rõ điểm nào là điểm đầu,điểm nào là điểm cuối A ( Hình học 10 nâng cao, NXB Giáo dục 2006)BTiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Văn bản khoa học.2. Ngôn ngữ khoa học.II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Tính khái quát,trừu tượng – Biểu hiện ở nội dung ( vấn đề khoa học mà văn bản đề cập )– Biểu hiện qua các phương tiện ngôn ngữ:+ Dùng nhiều thuật ngữ khoa học Đó là lớp từ ngữ của chuyên nghành KH, chỉ dùng để biểu hiện khái niệm KH : Mang tính khoa học , khái quát, không giống với từ ngữ thông thường trong giao tiếp hàng ngày.+ Kết cấu văn bản:Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Văn bản khoa học.2. Ngôn ngữ khoa học.II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Tính khái quát,trừu tượng Ví dụ : Xem bi “Bài khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX”
Cho bi?t: Bài khái quát được triển khai như thế nào? Từ đó rút ra đặc điểm trong kết cấu văn bản thuộc PCNNKH?Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Văn bản khoa học.2. Ngôn ngữ khoa học.II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Tính khái quát,trừu tượng – Biểu hiện ở nội dung ( vấn đề khoa học mà văn bản đề cập )– Biểu hiện qua các phương tiện ngôn ngữ:+ Dùng nhiều thuật ngữ khoa học Đó là lớp từ ngữ của chuyên nghành KH, chỉ dùng để biểu hiện khái niệm KH : Mang tính khoa học , khái quát, không giống với từ ngữ thông thường trong giao tiếp hàng ngày.+ Kết cấu văn bản: Thường chia thành từng phần, chương, mục, đoạn…phục vụ cho hệ thống các luận điểm khoa học * Luyện tậpNHẬN DIỆN VĂN BẢN THUỘC PCNNKH THEO NHỮNG YÊU CẦU SAU:A. Hình thức tổ chức tác phẩm văn học được xác định trong loại (loại hình, chủng loại) và thể (thể tài, thể loại, kiểu, dạng). Loại là phương thức tồn tại chung; thể là sự hiện thực hoá của loại. Phần lớn các nhà nghiên cứu đều tán thành phân các tác phẩm văn học làm ba loại lớn: trữ tình (lấy cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người làm đối tượng thể hiện chủ yếu), tự sự (dùng lời kể, lời miêu tả để xây dựng cốt truyện, khắc hoạ tính cách nhân vật, dựng lên những bức tranh về đời sống) và kịch (thông qua lời thoại và hành động của các nhân vật mà tái hiện những xung đột xã hội). Loại trữ tình có các thể: thơ ca, khúc ngâm,… Loại tự sự có các thể: truyện, kí,… Loại kịch có các thể: chính kịch, bi kịch, hài kịch,… Bên cạnh đó còn có thể loại khác như nghị luận. ( Lí luận văn học – Hà Minh Đức( chủ biên) )NHẬN DIỆN VĂN BẢN THUỘC PCNNKH THEO NHỮNG YÊU CẦU SAU:Văn bản KH Chuyên sâuT/p văn học, loại, thể, trữ tình, tự sự, kịch, thơ ca, khúc ngâm, truyện, kí, chính kịch, bi kịch, hài kịch, nghị luận..B. Ăn nhiều nhưng bạn lại không lên một ký nào cả, đó là một phương pháp kiêng ăn mới đầy hưa hẹn của tác giả Dean Omish, một bác sĩ đã trị các bệnh nhân đau tim thành công nhờ phương pháp kiêng mỡ, thể dục và hoạt động chống buồn chán. Vì các bệnh nhân của ông đã giảm cân thành công, nên bác sĩ Omish phấn khởi công bố cho mọi người biết về phương pháp này qua cuốn “Ăn nhiều hơn, mập ít đi” Nguyên lý của cách “ăn nhiều, mập ít”Hãy lựa những loaị thực phẩm giàu carbohydrate (trái cây, rau, các loại hạt, các loại bí và cải) là những món ăn chính , trong khi coi nhẹ thịt mỡ (chỉ ăn khi cần). Nói như vậy, giống như ăn chay theo kiểu nhà Phật. Hợp chất carbohydrate sẽ bù đắp lượng calo-ries của thịt. Một pound rau ( khoảng 0,45kg) có lượng calories bằng một ounce thịt (khoảng 28,35g), vì thế bạn có thể ăn rau và hoa quả thoả thích, không sợ mập mà còn xuống cân. Sách dạy kiêng cữ theo phương pháp này cho phép bạn đưa vào người 10% chất béo vì lý do sức khoẻ. 10% chất béo có thể ở mayonnaise, bơ, dầu chiên, chứ đừng ăn thịt và các sản phẩm từ sữa.Do đó bạn cứ an tâm ăn nhiều mà vẫn sụt cân là vì vậy. (Phương pháp ăn nhiều mà vẫn không tăng cân-Báo khoa học và đời sống)NHẬN DIỆN VĂN BẢN THUỘC PCNNKH THEO NHỮNG YÊU CẦU SAU:Văn bản KH Chuyên sâu– T/p văn học, loại, thể, trữ tình, tự sự, kịch, thơ ca, khúc ngâm, truyện, kí, chính kịch, bi kịch, hài kịch, nghị luận..Văn bản KH Phổ cập– Cách diễn đạt dễ hiểu, sử dụng lối liệt kê, so sánh ví von..khiến ai đọc cũng hiểu và áp dụng được vào thực tếC. Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hoá cho một sản phẩm xác định ( sản phẩm đó có thể là chuỗi Pôlipeptit hay ARN )
* Từ “Đường thẳng”– Trong hình học: Chỉ tập hợp các điểm: Đường thẳng song song, đường phân giác, trung trực, tiếp tuyến, xiên, vuông góc.– Trong đời thường:Đường người và mọi vật đi lại, đường để ăn (chế từ mía)* Từ “Mặt phẳng, đường tròn, góc vuông”:– Trong hình học: – Trong đời thường:Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Văn bản khoa học.2. Ngôn ngữ khoa học.II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC1.Tính khái quát,trừu tượng 2.Tính lí trí, lôgíc3.Tính khách quan, phi cá thểIII. TỔNG KẾT: Ghi nhớ : SGK 76IV. LUYÊN TẬP:* Bài tập 3 :– Thuật ngữ khoa học : khảo cổ, người vượn, mảnh tước, di chỉ.– Thể hiện ở cách lập luận : câu đầu của đoạn văn nêu luận điểm , các câu sau nêu luậncứ.Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1.Văn bản khoa học.
Văn bản a: Đề cập đến kiến thức thuộc phạm vi KHXH, mang tính chuyên sâu đề cập đến cách giải thích văn học bằng ngôn ngữ họcVăn bản b: Đề cập đến kiến thức SGK thuộc phạm vi KHTN trong nhà trường, có mức độ khoa học phù hợp với nhận thức của HS ở THPT (mang tính sư phạm)Văn bản c: Đề cập đến kiến thức khoa học đời sống, có mức độ phổ cập* Tìm hiểu ví dụ SGK :* Nhận xét :Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1.Văn bản khoa học.* Tìm hiểu ví dụ SGK :* Nhận xét :– Văn bản khoa học là kiểu văn bản được sử dụng trong lĩnh vực khoa học (tự nhiên, xã hội nhân văn, công nghệ)– Phân loại: 3 loại chính tùy thuộc vào mục đích sử dụng:+ Các văn bản khoa học chuyên sâu : mang tính chuyên ngành dùng để giao tiếp giữa những người làm công tác nghiên cứu trong các ngành khoa học.+ Các văn bản khoa học giáo khoa : cần có thêm tính sư phạm+ Các văn bản khoa học phổ cập, viết dễ hiểu nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học.Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Văn bản khoa học.2. Ngôn ngữ khoa học.II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Tính khái quát,trừu tượng – Biểu hiện ở nội dung ( vấn đề khoa học mà văn bản đề cập )– Biểu hiện qua các phương tiện ngôn ngữ:+ Dùng nhiều thuật ngữ khoa học + Kết cấu văn bản:Thế nào là thuật ngữ khoa học? Kết cấu của văn bản thuộc PCNNKH có đặc điểm gì? Hãy phân tích những ví dụ sau để làm rõ?Tiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Văn bản khoa học.2. Ngôn ngữ khoa học.II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Tính khái quát,trừu tượng Ví dụ 1: a, “.Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986, cùng với đất nước, văn học Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới. Văn học vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, đổi mới quan niệm về nhà văn, về văn học và quan niệm nghệ thuật về con người, phát huy cá tính sáng tạo và phong cách nghệ thuật của nhà văn với những tìm tòi, thể nghiệm mới.” (Ngữ văn 12, Tập một -Trang 18) b, Định nghĩa:Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, nghĩa là trong hai điểm mút của đoạn thẳng, đã chỉ rõ điểm nào là điểm đầu,điểm nào là điểm cuối A ( Hình học 10 nâng cao, NXB Giáo dục 2006)Câu hỏi: Chỉ ra những thuật ngữ thuộc chuyên ngành khoa học được dùng trong những do?n van trờn?BTiết 13+14: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌCI. VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Văn bản khoa học.2. Ngôn ngữ khoa học.II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC1. Tính khái quát,trừu tượng Ví dụ 2: Gi¶i thÝch vµ ph©n biÖt thuËt ng÷ khoa häc víi nh÷ng tõ ng÷ th”ng thêng qua c¸c vÝ dô trong m”n h×nh häc: mÆt ph¼ng; gãc
– Mặt phẳng:+ NN thông thường: Bề mặt của một vật bằng phẳng, không lồi lõm, gồ ghề.+ NN khoa học: Đối tượng cơ bản của hình học mà thuộc tính quan trọng nhất là qua ba điểm không thẳng hàng có và chỉ có một mặt phẳng.
– Góc:+ NN thông thường: một phần, một phía (Ăn hết một góc; “Triều đình riêng một góc trời Gồm hai văn võ rạch đôi sơn hà”)+ NN khoa học: Phần mặt phẳng giới hạn bởi hai nửa đường thẳng cùng xuất phát từ một điểm.Thế nào là thuật ngữ khoa học?
Soạn Văn Bài: Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học
Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Phong cách ngôn ngữ khoa học I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học 1. Văn bản khoa học Các văn bản khoa học có thể phân chia thành ba loại: a. Các văn bản chuyên sâu: bao gồm chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học, dự án… Những văn bản này đòi hỏi phải chính xác về thông …
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
1. Văn bản khoa học
Các văn bản khoa học có thể phân chia thành ba loại:
a. Các văn bản chuyên sâu: bao gồm chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học, dự án… Những văn bản này đòi hỏi phải chính xác về thông tin, logic trong lập luận, chặt chẽ nghiêm ngặt trong kiến giải.
b. Các văn bản văn bản dùng để giảng dạy các môn khoa học, bao gồm: giáo trình, giáo án… giảng dạy các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn. Những văn bản này ngoài yêu cầu về khoa học còn có yêu cầu về sư phạm, tức là phải trình bày nội dung dễ đến khó, từ thấp đến cao, phù hợp với trình độ học sinh theo từng cấp, từng lớp, cố định lượng kiến thức từng tiết, từng bài
c. Các văn bản phố biến khoa học (khoa học đại chúng), bao gồm: sách phổ biến khoa học, các bài báo, bút kí khoa học, phê bình, điểm sách, nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học đến đông đảo bạn đọc. Loại văn bản này yêu cầu viết cho dễ hiểu, hấp dẫn.
2. Ngôn ngữ khoa học
– Khái niệm : Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong văn bản khoa học.
– Ở dạng viết: ngoài sử dụng từ ngữ, còn dùng các kí hiệu, các công thức hay sơ đồ, bảng biểu…
– Ở dạng nói ngôn ngữ khoa học yêu cầu ở mức độ cao về phát âm chuẩn, diễn đạt mạch lạc và phải có đề cương viết trước.
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học
Ngôn ngữ trong văn bản khoa học mang các đặc trưng cơ bản: tính khái quát, tính trừu tượng, tính lí trí, tính logic, tính khách quan, phi cá thể. Điều đó được thể hiện qua cách sử dụng từ ngữ, cú pháp, cách trình bày, lập luận, …
III. Luyện tập
Câu 1: Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng thán Tám 1945 đến hết thế kỉ XX là một văn bản khoa học:
a. Văn bản đó trình bày nội dung khoa học về lịch sử văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX, cụ thể là:
– Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết 1975:
+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.
+ Các chặng đường văn học và những thành tựu chính.
+ Những đặc điểm cơ bản
– Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX:
+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.
– Những chuyển biến và một số thành tựu.
b. Văn học đó thuộc ngành khoa học xã hội.
c. Văn bản này được viết bằng ngôn ngữ khoa học
– Hệ thống đề mục được sắp xếp từ lớn đến nhỏ, từ khái quát đến cụ thể.
– Kết cấu văn bản rõ ràng, chặt chẽ do các câu, các đoạn được sắp xếp theo trật tự mạch lạc, làm nổi bật lập luận trong từng đoạn, cả bài.
Câu 2:
– Đoạn thẳng:
+ Ngôn ngữ thông thường: Đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên nào cả.
+ Ngôn ngữ khoa học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.
– Mặt phẳng:
+ Ngôn ngữ thông thường: Bề mặt của một vật bằng phẳng, không lồi, lõm, gồ ghề.
+ Ngôn ngữ khoa học: là một khái niệm cơ bản trong toán học, là một tập hợp tất cả các điểm trong không gian ba chiều.
– Góc:
+ Ngôn ngữ thông thường: Có thể là một phần, một phía (Ăn hết một góc; “Triều đình riêng một góc trời/ Gồm hai văn võ rạch đôi sơn hà”)
+ Ngôn ngữ khoa học: Phần mặt phẳng giới hạn bởi hai nửa đường thẳng cùng xuất phát từ một điểm
Tương tự các từ còn lại như điểm, đường thẳng, đường tròn, góc vuông, … các bạn có thể tự giải thích và phân biệt.
Câu 3:
– Đoạn văn dùng nhiều thuật ngữ khoa học: khảo cổ, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xương, …
– Câu văn mang tính phán đoán logic: Những phát hiện của nhà khảo cổ … của người vượn. (câu 1)
– Các câu liên kết chặt chẽ và mạch lạc:
+ Câu 1: Nêu luận điểm (một phán đoán)
+ Câu 2 + 3 + 4: Nêu 3 luận cứ, mỗi luận cứ là một chứng tích trong khảo cổ.
Soạn Bài: Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học Mẫu 2
2.1.1. Văn bản khoa học
Đọc kĩ và nắm bắt cách diễn đạt của các văn bản sau:
a) Văn bản về một đất nước thống nhất của Phan Ngọc.
b) Văn bản về định nghĩa véctơ trong Hình học 10, 2006.
c) Văn bản về trẻ em suy dinh dưỡng của Lê Thị Hải.
Nhận xét: Các văn bản trên đều được diễn đạt bằng ngôn ngữ khoa học (khoa học xã hội nhân văn hoặc khoa học tự nhiên); chúng đều là văn bản khoa học, một kiểu văn bản rất thông dụng và cần thiết trong cuộc sống hiện đại ngày nay của chúng ta. (Tìm thêm những văn bản khoa học khác để minh họa).
Tuy đều sử dụng ngôn ngữ khoa học và phục vụ giao tiếp trong lĩnh vực khoa học, nhưng các văn bản khoa học có thể phân chia thành ba loại:
a) Các văn bản chuyên sâu, bao gồm: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học, dự án,… Những văn bản này đòi hỏi phải chính xác về thông tin, lôgic trong tập luận, phải chặt chẽ nghiêm ngặt trong kiến giải. Loại văn bản này thường giới hạn trong những chuyên ngành khoa học. (văn bản a)
b) Các văn bản dùng để giảng dạy các môn khoa học, bao gồm: giáo trình, giáo án… giảng dạy các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn. Những văn bản này ngoài yêu cầu về khoa học còn có yêu cầu về sư phạm, tức là phải trình bày nội dung từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, phù hợp với trình độ học sinh theo từng cấp, từng lớp, có định lượng kiến thức từng tiết, từng bài. (văn bản b)
c) Các văn bản phổ biến khoa học (khoa học đại chúng), bao gồm: sách phổ biến khoa học, các bài báo, bút kí khoa học, phê bình, điểm sách, nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học trong đông đảo bạn đọc. Loại văn bản này yêu cầu viết cho dễ hiểu, hấp dẫn. Vì vậy có thể dùng lối miêu tả, bút ký, dùng cách ví von so sánh và các biện pháp tu từ, sao cho ai cũng có thể hiểu được và có thể đưa khoa học vào cuộc sống, (văn bản c)
2.1.2. Ngôn ngữ khoa học
Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong các loại văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp và truyền thụ kiến thức khoa học: khoa học tự nhiên (Toán, Lí, Hóa, Sinh,…) và khoa học xã hội nhân văn (Triết học, Xã hội học, Giáo dục học, Tâm lí học, Sử học, Chính trị kinh tế học,…).
Ngôn ngữ khoa học phần lớn sử dụng dạng viết, cũng có thể sử dụng ở dạng nói (hội thảo, diễn giải, nói chuyện,…), nhưng dù ở dạng nào cũng có những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.
2.2. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
Ngôn ngữ khoa học khác ngôn ngữ thuộc các phong cách về mặt từ ngữ và cú pháp, đặc biệt là cách trình bày, lập luận trong một văn bản khoa học.
2.2.1. Nhận xét về từ ngữ và câu văn trong văn bản khoa học
a) Từ ngữ trong các văn bản khoa học phần lớn cũng là những từ ngữ thông thường.
Ví dụ: Ta hãy, Thế nào là, và luôn thể… (đoạn văn của Hoài Thanh).
Nhưng những từ ngữ này chỉ có một nghĩa. Văn bản khoa học không dùng từ đa nghĩa, không dùng từ theo nghĩa bóng và ít dùng các biện pháp tu từ.
b) Văn bản khoa học có một số lượng nhất định các thuật ngữ khoa học.
Ví dụ: vectơ, đoạn thẳng (hình học); thơ, thơ cũ, thơ mới, thơ tự do… (nghiên cứu văn học). Thuật ngữ khoa học là những từ chứa đựng khái niệm cơ bản của chuyên ngành khoa học, là công cụ để tư duy khoa học. Những thuật ngữ đó có thể được xây dựng từ những từ ngữ thông thường, ví như trong hình học có: điểm, đường, đoạn thẳng, góc,…, cũng có thể vay mượn từ hệ thống ngôn ngữ khoa học nước ngoài như: ôxi, hiđrô, cacbonat canxi (hóa học),…
Thuật ngữ về lớp từ vựng khoa học chuyên ngành mang tính khái quát, tính trừu tượng và tính hệ thống, không giống với từ ngữ thông thường mà người dân sử dụng khi giao tiếp hằng ngày.
c) Ngoài ra, trong văn bản khoa học còn sử dụng các kí hiệu bằng chữ số Ả Rập (1,2, 3,…), chữ số La Mã (I, II, III,…), những con chữ (a, b, c,…), những biểu đồ, công thức trừu tượng. Như vậy, tính trừu tượng là một đặc trưng khái quát của ngôn ngữ khoa học.
d) Câu văn trong văn bản khoa học là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán, lôgic, được xây dựng từ hai khái niệm khoa học trở lên theo một quan hệ nhất định.
Ví dụ:
– Quả đất là một hành tinh quay xung quanh mặt trời.
Câu văn trong văn bản khoa học đòi hỏi tính chính xác không phải bằng cảm nhận mà bằng phán đoán lí trí chặt chẽ, đúng đắn. Câu phải dựa trên cú pháp chuẩn, không dùng câu đặc biệt, không dùng biện pháp tu từ cú pháp. Văn bản khoa học phải chính xác về từ ngữ, khái niệm, các nhận định đánh giá cũng phải chuẩn xác (xem các ví dụ về cách viết sai của học sinh trong sách giáo khoa). Như vậy, tính lí trí là một đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.
e) Nét chung nhất của ngôn ngữ khoa học là thứ ngôn ngữ phi cá thể: ít mang màu sắc cá thể. Tính phi cá thể trong sử dụng ngôn ngữ là đặc trưng thứ ba của ngôn ngữ khoa học, trái với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngộn ngữ nghệ thuật mang dấu ấn cá thể của người sử dụng.
2.2.2. Định nghĩa phong cách ngôn ngữ khoa học
Phong cách ngôn ngữ khoa học là phong cách ngôn ngữ trong các văn bản khoa học mang các đặc trưng cơ bản là tính trừu tượng, tính lí trí và tính phi cá thể, thể hiện ở những yêu cầu dùng từ đặt câu và tạo văn bản.
2.3. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Đọc lại bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX để trả lời ba câu hỏi trong bài tập.
Nội dung thông tin là những kiến thức khoa học: khoa học văn học, chính xác hơn là khoa học Lịch sử văn học
Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng luận chứng (sự phát triển của xã hội từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX) và trình bày các luận điểm về phát triển văn học
Văn bản này thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa, dùng để giảng dạy trong nhà trường. Vì vậy một mặt trình bày kiến thức văn học sử, mặt khác cần phải làm cho hs tiếp nhận ghi nhớ và có kĩ năng vận dụng để hiểu khái quát một giai đoạn văn học trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam
Ngôn ngữ khoa học: dùng nhiều thuật ngữ khoa học
Bài tập 2. Giải thích và phân biệt những từ ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các ví dụ trong môn Hình học: điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, mặt phẳng, góc, đường tròn, góc vuông, …
(Gợi ý: Căn cứ vào ba đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ khoa học ở lĩnh vực hình học để phân biệt với từ ngữ thông thường tương ứng.)
Bài tập 3:
Thuật ngữ: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá…
Tính lí trí và logic: thể hiện ở lập luận:
Câu đầu: nêu lên luận điểm
Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế
→ Kết cấu diễn dịch
st
Bạn đang đọc nội dung bài viết Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!