Đề Xuất 4/2023 # Ôn Tập Văn Thuyết Minh # Top 8 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 4/2023 # Ôn Tập Văn Thuyết Minh # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Ôn Tập Văn Thuyết Minh mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

ÔN TẬP VỀ VĂN THUYẾT MINH:

Trình bày, giới thiệu, giải thích làm rõ(có tự sự, miêu tả trong tm)

1. Văn thuyết minh có tính chính xác:

– Khách quan

– Khoa học

– Thông tin chính xác

2. Văn thuyết minh hấp dẫn

– Chi tiết cụ thể, sinh động, con số chính xác: ăn mấy con gà, mấy con bò,…

– So sánh làm nổi bật: qua kì nghỉ tăng thêm 10 hg,…

– Liên hệ nhiều kiến thức xã hội, tự nhiên khác: lịch sử, đại lí, toán lý hóa,…

Các phương pháp thuyết minh

Để có một văn bản thuyết minh mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu cũng như thuyết phục, bạn cần nắm rõ các phương pháp thuyết minh để ứng dụng một cách tốt nhất.

Phương pháp liệt kê

Phương pháp liệt kê các măt, hoặc các phần, các tính chất hay các phương diện… của đối tượng theo một trình tự nhất định. Điều này giúp cung cấp cho người đọc có được cái nhìn toàn cảnh về đối tượng một cách khách quan nhất.

Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp giúp so sánh đối tượng hay các khía cạnh của đối tượng… đối với những cái gần gũi và cụ thể đề giúp cho người đọc có thể tiếp cận vấn đề một cách dễ hiệu và nhanh chóng.

Phương pháp nêu ví dụ

Đây là phương pháp giúp đưa ra những ví dụ thực tiễn và sinh động, một cách chính xác và cụ thể, đồng thời cũng có tác dụng thuyết phục cao, làm cho người đọc tin cậy.

Phương pháp nêu số liệu

Phương pháp nêu con số (số liệu) có tác dụng giúp làm cụ thể và sáng tỏ vấn đề đồng thời có sức thuyết phục nhất về đặc điểm cũng như vai trò nào đó của đối tượng.

Phương pháp giải thích, nêu định nghĩa

Phương pháp này sử dụng kiểu câu trần thuật với từ “là” nhằm giải thích, định nghĩa hay giới thiệu sự vật, hiện hượng, vấn đề nào đó.

Phương pháp phân tích hay phân loại

Phương pháp này bản chất chính là việc phân loại hay chia ra từng phần theo những đặc điểm của đối tượng thuyết minh. Phương pháp phân loại hay phân tích này có ưu điểm là mang tính khách quan, lại đầy đủ và dễ hiểu với đối tượng người đọc.

Tìm hiểu bố cục bài văn thuyết minh

Bao gồm 3 phần là mở bài, thân bài và kết bài. Cụ thể như sau

Mở bài: Giới thiệu sơ qua về đối tượng được thuyết minh, gợi mở cho quý khách

Thân bài: Trình bày chi tiết về tính chất, đặc biệt, sự kiện và bản chất của sự việc, hiện tượng hướng tới. Giải thích được nguyên nhân, nguồn gốc, cấu tạo, chức năng, kết cấu để cung cấp thông tin chi tiết cho người đọc.

Kết bài: Đánh giá về đối tượng, tổng kết lại nội dung của toàn bài.

Thực hành gợi ý đề bài số 5:

Thuyết minh về Kì Nghỉ Tết Đáng Nhớ Nhất Của Em?

Nội dung gợi ý:

1. Mở bài: Không phải là nghỉ hè như hàng năm, kì nghỉ tết nguyên đán năm 2020 là kỳ nghỉ đáng nhớ nhất của em.

2. Thân bài:

a. Giới thiệu về kì nghỉ tết nguyên đán? là kì nghỉ lễ truyền thống hàng năm, nó thường diễn ra trong 2 tuần lễ(TRƯỚC TẾT 1T TUẦN VÀ SAU TẾT 1 TUẦN):

– Đó là những kì nghỉ để: dọn dẹp nhà cửa; Sắm sửa đồ đạt; Làm mới những cái cũ,…

– Đó là sự sum vầy: họ hàng, cô bác; những chuyến thăm ông, bà nội ngoại, anh chị em,…

– Đó là những chuyến di chơi: du lịch, thăm bạn bè, thầy cô,….

– Đó là việc thưởng thức những món ăn ngon: bổ dưỡng, lạ, khoái khẩu,…

– Đó là những giây phút thư giản;….

b. Giới thiệu về kì nghỉ của em trong năm nay: thật thú vị

– kHÁC VỚI NHỮNG LẦN NGHỈ TRƯỚC, NĂM NAY KÌ NGHỈ TẾT CỦA EM ĐẾN 1 THÁNG

– 60 năm sau có thể kể cho con cháu nghe kỷ lục nầy.

– Niềm đam mê, hứng thú về những buổi chiều và lần lượt qua những 30 buổi chiều như thế.

– Em đã làm gì để trải quan những buổi chiều như thế:

– cũng: dọn dẹp nhà cửa; Sắm sửa đồ đạt; Làm mới những cái cũ,…

+ Đó là sự sum vầy: họ hàng, cô bác; những chuyến thăm ông, bà nội ngoại, anh chị em,…

+- Đó là những chuyến di chơi: du lịch, thăm bạn bè, thầy cô,….

+ Đó là việc thưởng thức những món ăn ngon: bổ dưỡng, lạ, khoái khẩu,…

+ Đó là những giây phút thư giản;….

– Khi chán em mới nhớ tới thầy, cô và bắt máy điện thoại thông minh để tâm sự với thầy cô về những buổi chiều dài lê thê ấy. Bởi hết tiền xài và không biết làm gì?

– Nêu suy nghĩ, nêu giá trị của kì nghỉ và ước gì? những năm tiếp theo,….

3. Kết bài:

Kể từ hôm đó, tôi đã nhớ mãi Kì nghỉ này: đã cho tôi hiểu rõ giá trị thật của nó:

Bởi nó vui gì đâu;…..bởi nó buồn vì đâu,…bởi nó làm tôi:………vớ vẩn gì đâu.

? Các em thực hành và nộp thầy vào ngày thú Hai, 02/3/2020 nghe. Cố gắng tự lực cánh sinh, không nên nhờ người khác chia sẻ, trợ giúp như một số em đợt nầy)

Soạn Văn Bài: Ôn Tập Về Văn Bản Thuyết Minh

Soạn văn bài: Ôn tập về văn bản thuyết minh

I. Ôn tập lý thuyết

Câu 1: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm tính chất, nguyên nhân … của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội.

Câu 2: Xem lại câu trả lời ở mục I.2.a của bài “Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh”

Câu 3: Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát sự vật, hiện tượng cần thuyết minh hoặc tra cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết để có kiến thức đáng tin cậy. Ngoài ra, phải xác đỉnh rõ phạm vi tri thức khách quan, khoa học về đối tượng thuyết minh, sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu. Bài văn thuyết minh phải làm nổi bật được bản chất, đặc trưng của hiện tượng, sự vật cần thuyết minh, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.

Câu 4: Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: Nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại.

II. Luyện tập

Câu 1: Hãy nêu cách lập ý và lập dàn bài đối với các đề bài sau (gợi ý chung và ví dụ cụ thể)

* Giới thiệu một đồ dùng

a. Mở bài: Giới thiệu đồ dùng một cách chung nhất.

b. Thân bài:

c. Kết bài: Bày tỏ thái độ đối với đồ dùng

* Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:

a. Mở bài: Giới thiệu chung về thắng cảnh (vị trí địa lý, bao gồm những bộ phận nào ….)

b. Thân bài: lần lượt mô tả, giới thiệu từng phần trong danh lam thắng cảnh.

c. Kết bài: Vị trí của thắng cảnh trong đời sống tình cảm của con người.

* Giới thiệu một thể loại văn học

a. Mở bài: Nêu định nghĩa chung về thể loại đó.

b. Thân bài: Nêu các đặc điểm của thể loại đó (có ví dụ kèm theo minh họa)

c. Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thể loại văn học đó.

Giới thiệu một phương pháp (làm đồ dùng học tập, thí nghiệm)

a. Nguyên vật liệu

b. Cách thức tiến hành (giới thiệu theo trình tự)

c. Kết quả thu được và yêu cầu chất lượng đối với đồ dùng học tập hay thí nghiệm đó.

Câu 2: Tập viết đoạn văn theo các đề bài sau:

a. Giới thiệu một đồ dùng:

Chiếc bàn học của em do chính ba em làm từ những tấm ván và thanh gỗ lựa từ đống củi mẹ mới mua. Suốt một ngày chủ nhật cưa, bào, đục, đẽo… không ngơi tay, ba em đã đóng xong chiếc bàn xinh xắn. Nó được kê ngay cửa sổ, hướng đông nên suốt ngày có đủ ánh sáng. Hình dáng chiếc bàn này giống hệt chiếc bàn ở lớp nhưng kích thước của nó chỉ bằng một nửa. Mặt bàn được bào nhẵn. Ba em đánh véc-ni thật kĩ. Các đường vân nổi lên rất đẹp. Dưới mặt bàn là hai ngăn rộng rãi, đủ để đựng sách vở và đồ dùng học tập. Bàn đóng liền với ghế, có chỗ dựa lưng thoải mái. Ba mua cho em một cây đèn nê-ông nhỏ, bệ đèn là chiếc giá cắm bút bằng nhựa màu hồng. Cây đèn được gắn cố định vào mặt bàn để buổi tối em có đủ ánh sáng học bài.

b. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em:

Thành phố Nha Trang là một trung tâm du lịch lớn của cả nước với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, điều kiện thiên nhiên ưu đãi cả về vị trí, cảnh quan, khí hậu, cùng với nền tảng về lịch sử, nhân văn của mình. Nha Trang – Khánh Hoà có khả năng phát triển nhiều loại hình du lịch đa dạng. Nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hòa, thành phố Nha Trang có diện tích 251 km2, bao gồm 27 xã, phường và 19 hòn đảo, với trên 2.500 hộ và khoảng 15.000 người sống trên các đảo. Đảo lớn nhất là Hòn Tre rộng 36km2 nằm che chắn ngoài khơi khiến cho vịnh Nha Trang ( nằm trong số 29 vịnh đẹp nhất trên thế giới) trở nên kín gió và êm sóng. Nơi đây được nhiều du khách mệnh danh là “Hòn ngọc viễn đông” nhờ những bãi tắm đẹp, con đường nhựa xanh sạch, các ngôi biệt thự ẩn mình trong rừng hoa và cây xanh.

c. Giới thiệu một thể loại văn học:

Lục bát là một thể thơ dân tộc với số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát). Thể thơ này gieo vần lưng và vần chân về luật bằng trắc, chỉ có quy định cho những tiếng chẵn mà thường là tiếng thứ 4 trắc, còn lại bằng. Về ngắt nhịp, thể thơ lục bát chủ yếu ngắt nhịp chẵn.

d. Giới thiệu về một loài hoa.

Cây hoa mai có nhiều loại, phổ biến nhất là mai vàng (Hoàng Mai), sau đó là mai tứ quý, rồi đến mai trắng (Bạch Mai) và mai chiếu thuỷ.Cây mai vàng dễ sống, ưa đất gò pha cát hoặc đất bãi ven sông. Có thể trồng đại trà thành vườn rộng hàng vài mẫu mà cũng có thể trồng dăm cây trong vườn, hoặc trong chậu sứ. Đất trồng mai có độ ẩm vừa phải và không úng nước. Phân bón cho mai thường là phân bò khô trộn với tro bếp, khô dầu và một ít u-rê, ka-li…

e. Giới thiệu một loài động vật.

Chú thỏ con nhà tôi xinh thật là xinh. Chú có cái mũi đo đỏ lúc nào cũng ươn ướt luôn hít hít thở thở. Bộ ria mọc hai bên mép cũng trắng như cước. Đôi mắt đỏ hồng tròn xoe như hai hòn bi trông rất hiền. Hai tai thỏ như hai lá doi lúc nào cũng vểnh lên.

f. Giới thiệu về một sản phẩm mang bản sắc Việt Nam

Nghĩ đến người Việt Nam, chúng ta lại nhớ đến tà áo dài, bánh chưng.. nhưng không thể nhắc đến những chiếc nón lá của những thiếu nữ, dù hiện nay lớp thanh niên nam nữ dùng nhiều đến muc. Nón có hình chóp, được làm từ lá cọ, dừa và các thanh tre được vuốt nhỏ, chuốt trơn. Ở nước ta có một số vùng nổi tiếng làm nón mà khi đi du lịch, người ta không thể không mua làm quà tặng người thân. Đó là Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông).

Soạn Bài Ôn Tập Về Văn Bản Thuyết Minh

Soạn bài Ôn tập về văn bản thuyết minh

I. Ôn tập lý thuyết

Câu 1: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm tính chất, nguyên nhân … của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội.

Câu 2: Sự khác nhau giữa văn bản thuyết minh với các văn bản khác:

Văn bản Thuyết minh Văn bản tự sự Văn bản miêu tả Văn bản biểu cảm Văn bản nghị luận

Đặc điểm (tính chất)

Tri thức chính xác, khách quan về sự vật, hiện tượng.

Kể lại sự việc, nhân vật theo một trình tự

Tái hiện cụ thể đặc điểm về con người, sự vật

Biểu đạt tình cảm, cảm xúc của con người

Trình bày ý kiến, luận điểm.

Câu 3: Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải:

– Quan sát,tìm hiểu,tích lũy tri thức về sự vật,hiện tượng cần thuyết minh.

– Nắm bắt bản chất đặc trưng của sự vật, hiện tượng cần thuyết minh.

Câu 4: Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: Nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại.

II. Luyện tập

Câu 1: Hãy nêu cách lập ý và lập dàn bài đối với các đề bài sau (gợi ý chung và ví dụ cụ thể)

Giới thiệu một đồ dùng

a. Mở bài: Giới thiệu đồ dùng một cách chung nhất.

b. Thân bài:

– Giới thiệu về hình dáng, chất liệu, kích thước, màu sắc, cấu tạo, cách sử dụng, công dụng.

– Những điều cần lưu ý khi lựa chọn để mua, khi sử dụng.

c. Kết bài: Giá trị của đồ dùng đối với cuộc sống.

Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:

a. Mở bài: Giới thiệu chung về thắng cảnh.

b. Thân bài: Giới thiệu vị trí địa lí, quá trình hình thành và phát triển …

– Cấu trúc, quy mô, từng khối, từng mặt, từng phần …

– Sơ lược sự tích, hiện vật trưng bày, …

– Phong tục, lễ hội …

c. Kết bài: ý nghĩa lịch sử, văn hóa xã hội của thắng cảnh.

Giới thiệu một thể loại văn học

a. Mở bài: Nêu định nghĩa chung về thể loại đó.

b. Thân bài: Nêu các đặc điểm của thể loại đó (có ví dụ kèm theo minh họa)

c. Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thể loại văn học đó.

Giới thiệu một phương pháp (làm đồ dùng học tập, thí nghiệm)

a. Mở bài: Giới thiệu tên đồ dùng.

b. Thân bài:

– Nguyên vật liệu.

– Cách làm.

– Yêu cầu thành phẩm.

c. Kết bài: Những điều cần lưu ý trong quá trình tiến hành.

Câu 2: Tập viết đoạn văn theo các đề bài sau:

a. Giới thiệu một đồ dùng

Chiếc bàn học của em do chính ba em làm từ những tấm ván và thanh gỗ lựa từ đống củi mẹ mới mua. Suốt một ngày chủ nhật cưa, bào, đục, đẽo… không ngơi tay, ba em đã đóng xong chiếc bàn xinh xắn. Nó được kê ngay cửa sổ, hướng đông nên suốt ngày có đủ ánh sáng. Hình dáng chiếc bàn này giống hệt chiếc bàn ở lớp nhưng kích thước của nó chỉ bằng một nửa. Mặt bàn được bào nhẵn. Ba em đánh véc-ni thật kĩ. Các đường vân nổi lên rất đẹp. Dưới mặt bàn là hai ngăn rộng rãi, đủ để đựng sách vở và đồ dùng học tập. Bàn đóng liền với ghế, có chỗ dựa lưng thoải mái. Ba mua cho em một cây đèn nê-ông nhỏ, bệ đèn là chiếc giá cắm bút bằng nhựa màu hồng. Cây đèn được gắn cố định vào mặt bàn để buổi tối em có đủ ánh sáng học bài.

b. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em

Thành phố Nha Trang là một trung tâm du lịch lớn của cả nước với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, điều kiện thiên nhiên ưu đãi cả về vị trí, cảnh quan, khí hậu, cùng với nền tảng về lịch sử, nhân văn của mình. Nha Trang – Khánh Hoà có khả năng phát triển nhiều loại hình du lịch đa dạng. Nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hòa, thành phố Nha Trang có diện tích 251 km2, bao gồm 27 xã, phường và 19 hòn đảo, với trên 2.500 hộ và khoảng 15.000 người sống trên các đảo. Đảo lớn nhất là Hòn Tre rộng 36km2 nằm che chắn ngoài khơi khiến cho vịnh Nha Trang (nằm trong số 29 vịnh đẹp nhất trên thế giới) trở nên kín gió và êm sóng. Nơi đây được nhiều du khách mệnh danh là “Hòn ngọc viễn đông” nhờ những bãi tắm đẹp, con đường nhựa xanh sạch, các ngôi biệt thự ẩn mình trong rừng hoa và cây xanh.

c. Giới thiệu một thể loại văn học

Lục bát là một thể thơ dân tộc với số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát). Thể thơ này gieo vần lưng và vần chân về luật bằng trắc, chỉ có quy định cho những tiếng chẵn mà thường là tiếng thứ 4 trắc, còn lại bằng. Về ngắt nhịp, thể thơ lục bát chủ yếu ngắt nhịp chẵn.

d. Giới thiệu về một loài hoa

Cây hoa mai có nhiều loại, phổ biến nhất là mai vàng (Hoàng Mai), sau đó là mai tứ quý, rồi đến mai trắng (Bạch Mai) và mai chiếu thuỷ.Cây mai vàng dễ sống, ưa đất gò pha cát hoặc đất bãi ven sông. Có thể trồng đại trà thành vườn rộng hàng vài mẫu mà cũng có thể trồng dăm cây trong vườn, hoặc trong chậu sứ. Đất trồng mai có độ ẩm vừa phải và không úng nước. Phân bón cho mai thường là phân bò khô trộn với tro bếp, khô dầu và một ít u-rê, ka-li, …

e. Giới thiệu một loài động vật

Chú thỏ con nhà tôi xinh thật là xinh. Chú có cái mũi đo đỏ lúc nào cũng ươn ướt luôn hít hít thở thở. Bộ ria mọc hai bên mép cũng trắng như cước. Đôi mắt đỏ hồng tròn xoe như hai hòn bi trông rất hiền. Hai tai thỏ như hai lá doi lúc nào cũng vểnh lên.

f. Giới thiệu về một sản phẩm mang bản sắc Việt Nam

Chiếc áo dài xuất hiện trong đời sống của người Việt Nam từ lâu đời. Nó mang đậm bản sắc dân tộc và tượng trưng cho vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ. Từ đầu thế kỉ XIX đến năm 1945, áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo hai mảnh sau ghép liền giữa sống lưng. Đằng trước là hai tà áo không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải nên nó rộng gấp đôi vạt phải. Từ những 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài ” tân thời”. Chiếc áo dài tân thời là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách hiện dại phương tây.

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Ôn Tập Về Văn Bản Thuyết Minh (Chi Tiết)

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I ÔN TẬP LÍ THUYẾT Câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống?

Trả lời:

Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp các tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các sự vật và hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội cho con người bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

Câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Văn bản thuyết minh có những tính chất gì khác với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận?

Trả lời:

Văn bản thuyết minh khác các loại văn bản khác chủ yếu ở tính chất thuyết minh, giới thiệu. Văn thuyết minh không nặng về kể chuyện như văn tự sự, không miêu tả chi tiết, tỉ mỉ như văn miêu tả, không biểu cảm mạnh mẽ như văn biểu cảm, cũng không lập luận, thuyết lí như văn nghị luận. Thuyết minh trình bày, giải thích, giới thiệu khách quan, xác thực, rõ ràng.

Câu 3 (trang 35 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, cần phải chuẩn bị những gì? Bài văn thuyết minh phải làm nổi bật điều gì?

Trả lời:

Muốn làm tốt một bài văn thuyết minh, trước hết phải tìm hiểu kĩ về đối tượng cần thuyết minh bằng cách quan sát trực tiếp hoặc tìm hiểu qua sách báo, vô tuyến truyền hình hay các phương tiện thông tin đại chúng khác. Bài văn thuyết minh cần phải làm nổi bật những đặc điểm, tính chất, chức năng, tác dụng… và quan trọng nhất chính là mối quan hệ giữa đối tượng được thuyết minh với đời sống con người.

Câu 4 (trang 35 SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Những phương pháp thuyết minh nào thường được chú ý vận dụng?

Trả lời:

Những phương pháp thuyết minh thường được vận dung, vận dụng kết hợp với nhau là: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích…

Câu 1 Câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn 8, tập 2) a) Giới thiệu một đồ dùng:

Mở bài: Giới thiệu đồ dùng một cách chung nhất

Thân bài:

– Cấu tạo đồ dùng

– Đặc điểm của đồ dùng

– Lợi ích của đồ dùng đó

Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đồ dùng

b) Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:

Mở bài: giới thiệu chung về thắng cảnh (vị trí địa lý, bao gồm những bộ phận nào…)

Thân bài: lần lượt mô tả, giới thiệu từng phần trong danh lam thắng cảnh.

Kết bài: vị trí của thắng cảnh trong đời sống tình cảm của con người.

c) Giới thiệu một thế loại văn học

Mớ bài: Nêu định nghĩa chung về thế loại đó

Thân bài: Nêu các đặc điểm của thế loại đó (có ví dụ kèm theo minh họa)

Kết bài: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của thế loại văn học đó.

d) Giới thiệu một phương pháp (làm đồ dùng học tập, thí nghiệm)

Nguyên vật liệu

Cách thức tiến hành (giới thiệu theo trình tự) .

Kết quả thu được và yêu cầu chất lượng đối với đồ dùng học tập hay thí nghiệm đó.

Ví dụ dàn ý giới thiệu thế thơ lục bát

Mở bài: Lục bát là thế thơ dân tộc, được hoàn thiện trong văn chương ở thế kỷ XVIII với tác phấm “Truyện Kiều” (Nguyễn Du)

Thân bài: Các đặc điểm của thể thơ lục bát.

– Số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát).

– Hiệp vần: vừa hiệp vần chân vừa hiệp vần lưng. Tiếng cuối câu bát hiệp vần tiếng cuối câu lục tiếp theo.

– Phối điệu (luật bằng trắc):

+ Tiếng chẳn có qui định (tiếng thứ 2, thứ 6 và thứ 8 bằng, tiếng thứ 4 trắc)

+ Trong câu bát, lây tiêng thứ 6 làm căn cứ tìm thanh ch liêng thứ 2 và thứ 8 (nếu tiếng thứ 6 là thanh huyền thì tiếng: :hu 2 và 8 là thanh không hoặc ngược lại)

– Nhịp: thường ngắt nhịp chẳn, mỗi nhịp 2 tiếng.

Kết bài: Lục bát dân tộc đã được gìn giữ và phát huy ở những nhà thơ lớn về sau. Thể thơ này kết tinh tinh hoa, hồn vía người Việt, văn hóa Việt.

Câu 2 Câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn 8, tập 2) Tập viết đoạn văn theo các đề bài sau: a) Giới thiệu một đồ dùng:

Chiếc ấm pha trà của ông em cao khoảng 20 cm, được làm từ sứ màu trắng. Phía trên là nắp ấm hình tròn, có núm cầm nhỏ xíu. Phía dưới là thân ấm hình trụ có đáy, trên nền sứ tráng có điểm xuyết cành tre và vài chú chim chích bông xinh xắn. Một bên thân ấm là vòi ấm dài khoảng 7 cm, uốn cong, hướng lên trên.

b) Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em:

Đến thăm Hạ Long, du khách thường được thướng ngoạn nhiều cảnh đẹp: hang Đầu Gồ, hang Sưng Sốt hay vịnh Quả Đào. Trong số các hang động và hòn núi đẹp của Hạ Long phải nói tới hang Đầu Gỗ. Hang này cách Bãi Cháy 12 km. Trong hang có nhiều nhũ đá, măng đá và trụ đá với hình dáng và màu phong phú, đẹp. Đặc biệt, trong hang còn có nhừng vũng nước ngọt trong lành, mát mẻ.

c) Giới thiệu một thể loại văn học:

Lục bát là một thê thơ dân tộc với số lượng tiếng cố định: dòng 6 tiếng (câu lục) và dòng 8 tiếng (câu bát). Thế thơ này gieo vần lưng và vần chân về luật bằng trắc, chỉ có quy định cho những tiếng chẵn mà thường là tiếng thứ 4 trắc, còn lại bằng, về ngắt nhịp, thể thơ lục bát chủ yếu ngắt nhịp chẵn.

d) Giới thiệu một loài hoa:

Khi những cành đào ớ Nhật Tân (Hà Nội) bắt đầu nớ hoa báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến thì ở Huế, Đà Lạt và Sài Gòn nớ rộ nhừng cành mai vàng trang nhã. Hoa mai vàng có đài xanh đậm, năm cánh hoa vàng óng như tơ. Hoa có nhiều nhị. Người xưa quan niệm về hoa mai là biểu tượng cho sự thanh cao, đẹp đẽ của tâm hồn.

e) Giới thiệu một loài động vật

Chú thỏ con nhà tôi xinh thật là xinh. Chú có cái mũi đo đỏ lúc nào cũng ươn ướt luôn hít hít thở thở. Bộ ria mọc hai bên mép cũng trắng như cước. Đôi mắt đỏ hồng tròn xoe như hai hòn bi trông rất hiền. Hai tai thỏ to như hai cái lá doi lúc nào cùng vểnh lên.

g) Giới thiệu một sản phẩm mang bản sắc Việt Nam:

Nghĩ đến người Việt Nam, chúng ta nhớ áo dài, bánh chưng… nhưng không thế không nhắc đến chiếc nón, dù hiện nay lớp thanh niên nam nữ dùng nhiều đến mũ. Nón có hình chóp, được làm từ lá cọ, dừa và các thanh tre được vuốt nhỏ, chuốt trơn, ở nước ta có một số vùng nổi tiếng làm nón mà khi đi du lịch người ta không thể không mua làm quà tặng người thân. Đó là Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông).

chúng tôi

Bạn đang đọc nội dung bài viết Ôn Tập Văn Thuyết Minh trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!