Cập nhật nội dung chi tiết về Nghị Quyết Số 96/2015/Qh13 Của Quốc Hội mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nghị Quyết Số 96/2015/qh13 Của Quốc Hội, Nghị Quyết Số 93/2015/qh13, Nghị Quyết 96/2015/qh13, Nghị Quyết 99/2015/qh13, Nghị Quyết Số 96/2015/qh13, Nghị Quyết 94/2015/qh13, Nghị Quyết 93/2015/qh13, Nghị Quyết Số 98/2015/qh13, Nghị Quyết Số 99/2015/qh13, Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13), Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13, Khoản 1 Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13, Nghị Quyết Số 64/2013/qh13 Của Quốc Hội, Nghị Quyết Số 62/2013/qh13, Nghị Quyết Số 78/2014/qh13, Nghị Quyết Số 68/2013/qh13, Nghị Quyết 68/2013/qh13, Nghị Quyết Số 8/2011/qh13, Nghị Quyết Số 76/2014/qh13, Nghị Quyết Số 12/2011/qh13, Nghị Quyết Số 88/2014/qh13, Nghị Quyết Số 63/2013/qh13, Nghị Quyết Số 77/2014/qh13, Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Nghị Quyết 85/2014/qh13, Nghị Quyết 88/2014/qh13, Nghị Quyết 12/2011/qh13, Nghị Quyết 76/2014/qh13, Nghị Quyết 63/2013/qh13, Điều 5 Nghị Quyết 85/2014/qh13, Báo Cáo Tổng Kết Nghị Quyết Số 76/2014/qh13, Báo Cáo Tổng Kết Nghị Quyết 76/2014/qh13, Điều 1 Nghị Quyết Số 49/2013/qh13, Điều 9 Nghị Quyết 85/2014/qh13, Điều 5 Của Nghị Quyết 85/2014/qh13, Điều 9 Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Văn Bản Hướng Dẫn Nghị Quyết 08 2011 Qh13, Điều 9 Của Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Điều 5 Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Quyết 49/2013/qh13, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Quyết 35/2012/qh13, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Quyết 78/2014/qh13, 84/2015/qh13, Nghị Quyết Số 888a/2015/ubtvqh13 Ngày 10 Tháng 3 Năm 2015, Bản Khai Cá Nhân Đề Nghị Hưởng Trợ Cấp 1 Lần Theo Quyết Định Số 49/2015 Ttg Ngày 14/10/2015 Của Thủ, Luật 80/2015/qh13, Luật 84/2015/qh13, Luật Số 97/2015/qh13, Bộ Luật 91/2015/qh13 Dân Sự, Bộ Luật 91/2015/qh13 Về Dân Sự, Bộ Luật Dân Sự 91/2015/qh13, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015/qh13, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015/qh13 Pdf, Bộ Luật Hình Sự Số 100/2015/qh13, Bộ Luật Dân Sự Số 91/2015/qh13 Thuvienphapluat, Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự Số 101/2015/qh13, Luật Thi Hành Tạm Giữ, Tạm Giam Số 94/2015/qh13, Luật Tổ Chức Cơ Quan Điều Tra Hình Sự Số 99/2015/qh13, Quyet Dinh So 04/2015 Cua Bo Quoc Phong, Nghị Quyết Số 144/2016/qh13 Ngày 29/6/2016, Nghị Quyết Về Việc Bãi Nhiệm Đại Biểu Quốc Hội Phạm Phú Quốc, Nghị Quyết 02 Năm 2015, Nghi Quyet 51/2015, Nghị Quyết 93/2015, Nghị Quyết 84/nĐ-cp Ngày 10/12/2015, Nghi Quyet 39/2015 Cua Bochinh Tri, Nghị Quyết 51-nq/tw Ngày 20/07/2015, Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Số 80/2015/qh13, Nghị Quyết Số 84/nq-cp Ngày 10/12/2015 Của Chính Phủ , Nghị Quyết Hướng Dẫn Bộ Luật Dân Sự 2015, Nghị Quyết Số 888a/2015/ubtvqh13, Nghị Quyết 84/nq-cp Ngày 10 Tháng 12 Năm 2015, Điều 8 Nghị Quyết Số 03/2015/nq-hĐtp, Nghị Quyết 888a/2015/ubtvqh13, Nghị Quyết Bộ Luật Hình Sự 2015, Nghị Quyết Hướng Dẫn Thi Hành Bộ Luật Dân Sự 2015, Nghị Quyết Về Việc Thi Hành Bộ Luật Dân Sự 2015, Nghị Quyết Hướng Dẫn Bộ Luật Hình Sự 2015, Bản Khai Cá Nhân Đề Nghị Trợ Cấp 1 Lần Theo Quyết Định 40/2015 , Báo Cáo Tài Chínơ Kết 05 Năm Thực Hiện Nghị Quyết 01/nq-Đct Ngày 18/9/2015, Nghị Quyết Số 28-nq/tw Của Hội Nghị Tw Viii Khóa Xi Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết 84/nq-cp Ngày 10/11/2015 Của Chính Phủ Về Chiến Lược Biển, Mẫu Bản Khai Của Thân Nhân Đề Nghị Hưởng Chế Độ Mai Táng Phí Theo Quyết Định Số 49/2015, 11. Nghị Quyết Số 39-nq/tw Của Bộ Chính Trị (khóa Xi), Ngày 17/4/2015 Về Tinh Giản Biên Chế Và Cơ Cấ, 11. Nghị Quyết Số 39-nq/tw Của Bộ Chính Trị (khóa Xi), Ngày 17/4/2015 Về Tinh Giản Biên Chế Và Cơ Cấ, Nghị Quyết Quốc Hội Là Gì, Mục 3 Nghị Quyết Số 32 Của Quốc Hội, Nghị Quyết 28 Về Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Nợ Xấu Của Quốc Hội, Nghị Quyết Của Quốc Hội, Nghị Quyết 60 Của Quốc Hội, Nghị Quyết 88 Của Quốc Hội, Nghị Quyết 97 Của Quốc Hội, Nghị Quyết 96 Của Quốc Hội, Nghị Quyết Quốc Hội, Nghị Quyết Quốc Hội Về Xử Lý Nợ Xấu, Nghị Quyết Số 35 Của Quốc Hội, Nghị Quyết Về Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Quốc Hội Về án Phí, Nghị Quyết Số 63 Của Quốc Hội,
Nghị Quyết Số 96/2015/qh13 Của Quốc Hội, Nghị Quyết Số 93/2015/qh13, Nghị Quyết 96/2015/qh13, Nghị Quyết 99/2015/qh13, Nghị Quyết Số 96/2015/qh13, Nghị Quyết 94/2015/qh13, Nghị Quyết 93/2015/qh13, Nghị Quyết Số 98/2015/qh13, Nghị Quyết Số 99/2015/qh13, Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13), Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13, Khoản 1 Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13, Nghị Quyết Số 64/2013/qh13 Của Quốc Hội, Nghị Quyết Số 62/2013/qh13, Nghị Quyết Số 78/2014/qh13, Nghị Quyết Số 68/2013/qh13, Nghị Quyết 68/2013/qh13, Nghị Quyết Số 8/2011/qh13, Nghị Quyết Số 76/2014/qh13, Nghị Quyết Số 12/2011/qh13, Nghị Quyết Số 88/2014/qh13, Nghị Quyết Số 63/2013/qh13, Nghị Quyết Số 77/2014/qh13, Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Nghị Quyết 85/2014/qh13, Nghị Quyết 88/2014/qh13, Nghị Quyết 12/2011/qh13, Nghị Quyết 76/2014/qh13, Nghị Quyết 63/2013/qh13, Điều 5 Nghị Quyết 85/2014/qh13, Báo Cáo Tổng Kết Nghị Quyết Số 76/2014/qh13, Báo Cáo Tổng Kết Nghị Quyết 76/2014/qh13, Điều 1 Nghị Quyết Số 49/2013/qh13, Điều 9 Nghị Quyết 85/2014/qh13, Điều 5 Của Nghị Quyết 85/2014/qh13, Điều 9 Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Văn Bản Hướng Dẫn Nghị Quyết 08 2011 Qh13, Điều 9 Của Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Điều 5 Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Quyết 49/2013/qh13, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Quyết 35/2012/qh13, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Quyết 78/2014/qh13, 84/2015/qh13, Nghị Quyết Số 888a/2015/ubtvqh13 Ngày 10 Tháng 3 Năm 2015, Bản Khai Cá Nhân Đề Nghị Hưởng Trợ Cấp 1 Lần Theo Quyết Định Số 49/2015 Ttg Ngày 14/10/2015 Của Thủ, Luật 80/2015/qh13, Luật 84/2015/qh13, Luật Số 97/2015/qh13, Bộ Luật 91/2015/qh13 Dân Sự, Bộ Luật 91/2015/qh13 Về Dân Sự,
Nghị Quyết Số 64/2013/Qh13 Của Quốc Hội
Nghị Quyết Số 64/2013/qh13 Của Quốc Hội, Nghị Quyết Số 63/2013/qh13, Nghị Quyết 63/2013/qh13, Nghị Quyết 68/2013/qh13, Nghị Quyết Số 68/2013/qh13, Nghị Quyết Số 62/2013/qh13, Điều 1 Nghị Quyết Số 49/2013/qh13, Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Quyết 49/2013/qh13, Nghị Quyết Số 96/2015/qh13 Của Quốc Hội, Nghị Quyết Số 28/nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết 2013 Chiến Lược Bảo Vệ An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết Số 28 Ngày 25/10/2013 Khóa 11 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình …, Chuyên Đề 2: Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013 Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Chuyên Đề 2: Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013 Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới Định Hướng X, Nghị Quyết Số 96/2015/qh13, Nghị Quyết Số 76/2014/qh13, Nghị Quyết 88/2014/qh13, Nghị Quyết 12/2011/qh13, Nghị Quyết 76/2014/qh13, Nghị Quyết 85/2014/qh13, Nghị Quyết Số 12/2011/qh13, Nghị Quyết Số 93/2015/qh13, Nghị Quyết 93/2015/qh13, Nghị Quyết Số 77/2014/qh13, Nghị Quyết Số 98/2015/qh13, Nghị Quyết 96/2015/qh13, Nghị Quyết Số 8/2011/qh13, Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Nghị Quyết Số 88/2014/qh13, Nghị Quyết 94/2015/qh13, Nghị Quyết 99/2015/qh13, Nghị Quyết Số 99/2015/qh13, Nghị Quyết Số 78/2014/qh13, Báo Cáo Tổng Kết Nghị Quyết Số 76/2014/qh13, Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13), Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13, Điều 9 Của Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Điều 9 Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Điều 9 Nghị Quyết 85/2014/qh13, Báo Cáo Tổng Kết Nghị Quyết 76/2014/qh13, Điều 5 Của Nghị Quyết 85/2014/qh13, Điều 5 Nghị Quyết 85/2014/qh13, Văn Bản Hướng Dẫn Nghị Quyết 08 2011 Qh13, Điều 5 Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Khoản 1 Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Quyết 78/2014/qh13, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Quyết 35/2012/qh13, Văn Bản Số 38/2013/qh13, 31/2013/qh13, Luật 32/2013/qh13, Luật 31/2013/qh13, Luật Số 31/2013/qh13, Luật 40/2013/qh13, Luật 43/2013/qh13, Điều 09 Luật Số 32/2013/qh13, Luật Làm Việc Số 38/2013/qh13, Quyet Dinh 04/2013 Cua Bo Quoc Phong, Quyet Dinh 04 Ngay 5.6.2013 Cua Bo Quoc Phong, Quyết Định Số 04/qĐhn-bqp Ngày 5/6/2013 Của Bộ Quốc Phòng , Quyết Định Số 2677/qĐ-bqp Ngày 23/7/2013 Của Bộ Quốc Phòng, Quyet Dinh 04/qd-bqp Ngay 5/6/2013 Cua Bo Truong Bo Quoc Phong, Nghị Quyết Số 144/2016/qh13 Ngày 29/6/2016, Quyết Định Số 04/qĐhn-bqp, Ngày 05/6/2013 Của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng, Thông Tư 179/2013 Cua Bộ Quốc Phòng Về Chế Độ Tiêu Chuẩn Nghỉ Mát ở Đồ Sơn, Ghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Ghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghi Quyet So 28 Ngay 25/10/2013 Cua Hoi Nghi Lan Thu 8 Ban Chap Hanh Trung Uong Dang Khoa Xi, Quyết Định Số 04/qĐhn-bqp Ngày 5/6/2013 Của Bộ Quốc Phòng Về Xử Lý Vi Phạm Kỷ Luật Chưa Đến Mức Truy, Nghị Quyết Về Việc Bãi Nhiệm Đại Biểu Quốc Hội Phạm Phú Quốc, Nghị Quyết 19/2013, Nghị Quyết 19/2013 Nq-tw, Nghị Quyết 28-nq/tw Năm 2013, Nghị Quyết 28/2013, Nghị Quyết 28 Năm 2013, Quyết Định Hợp Nhất Số 04/qĐhn- Bqp Ngày 05 Tháng 6 Năm 2013 Của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòn, Quyết Định Hợp Nhất Số 04/qĐhn- Bqp Ngày 05 Tháng 6 Năm 2013 Của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòn, Nghị Quyết 28 Ngày 25/10/2013, Nghị Quyết 28/tw Ngày 25/10/2013, Nghị Quyết 51 Của Bộ Chính Trị 2013, Nghị Quyết Số 12/2013/nq-hĐnd, Nghị Quyết Số 02 Ngày 7/1/2013, Nghị Quyết Số 04 2013 Nq HĐnd, Nghị Quyết Số 30 Ngày 1/3/2013, Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013, – Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013, Nghị Quyết Số 28 Ngày 25-10-2013, Nghị Quyết 28-nq/tw Ngày 25/10/2013, Nghị Quyết Số 83 Ngày 8/7/2013, Nghị Quyết Số 28 Nqtw 22 9 28-nq/tw Năm 2013, Hông Tư Số 157/2013/tt-bqp Ngày 26 Tháng 8 Năm 2013 Của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng, Thông Tư Số 157/2013/tt-bqp Ngày 26 Tháng 8 Năm 2013 Của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng , Thông Tư Số 179/2013/tt-qp Ngày 17 Tháng 9 Năm 2013 Của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng, Thông Tư Số 157/2013/tt-bqp Ngày 26/8/2013 Của Bộ Quốc Phòng Quy Định Về Quản Lý, Điều Trị, Chăm Sóc, Thông Tư Số 157/2013/tt-bqp Ngày 26/8/2013 Của Bộ Quốc Phòng Quy Định Về Quản Lý, Điều Trị, Chăm Sóc, Thông Tư Số 157/2013/tt-bqp Ngày 26 Tháng 8 Năm 2013 Của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng Quy Định Về Quản Lý, Thông Tư 157/2013 Ngày 26/8/2013 Của Bộ Quốc Phòng Khoảng 1 Kết Quả (0,20 Giây) Bc-ubdt Định Dạng, Thông Tư 157/2013/tt-bqp Ngày 26/8/2013 Của Bộ Quốc Phòng Đối Với Đối Tượng Đang Công Tác Trong Quân,
Nghị Quyết Số 64/2013/qh13 Của Quốc Hội, Nghị Quyết Số 63/2013/qh13, Nghị Quyết 63/2013/qh13, Nghị Quyết 68/2013/qh13, Nghị Quyết Số 68/2013/qh13, Nghị Quyết Số 62/2013/qh13, Điều 1 Nghị Quyết Số 49/2013/qh13, Hướng Dẫn Thi Hành Nghị Quyết 49/2013/qh13, Nghị Quyết Số 96/2015/qh13 Của Quốc Hội, Nghị Quyết Số 28/nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết 2013 Chiến Lược Bảo Vệ An Ninh Quốc Gia, Nghị Quyết Số 28 Ngày 25/10/2013 Khóa 11 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình …, Chuyên Đề 2: Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013 Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Chuyên Đề 2: Nghị Quyết Số 28-nq/tw Ngày 25/10/2013 Về “chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mớ, Nghị Quyết Số 28 Nq/tw Ngày 25/10/2013 Về Chiến Lược Bảo Vệ Tổ Quốc Trong Tình Hình Mới Định Hướng X, Nghị Quyết Số 96/2015/qh13, Nghị Quyết Số 76/2014/qh13, Nghị Quyết 88/2014/qh13, Nghị Quyết 12/2011/qh13, Nghị Quyết 76/2014/qh13, Nghị Quyết 85/2014/qh13, Nghị Quyết Số 12/2011/qh13, Nghị Quyết Số 93/2015/qh13, Nghị Quyết 93/2015/qh13, Nghị Quyết Số 77/2014/qh13, Nghị Quyết Số 98/2015/qh13, Nghị Quyết 96/2015/qh13, Nghị Quyết Số 8/2011/qh13, Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Nghị Quyết Số 88/2014/qh13, Nghị Quyết 94/2015/qh13, Nghị Quyết 99/2015/qh13, Nghị Quyết Số 99/2015/qh13, Nghị Quyết Số 78/2014/qh13, Báo Cáo Tổng Kết Nghị Quyết Số 76/2014/qh13, Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13), Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13, Điều 9 Của Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Điều 9 Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Điều 9 Nghị Quyết 85/2014/qh13, Báo Cáo Tổng Kết Nghị Quyết 76/2014/qh13, Điều 5 Của Nghị Quyết 85/2014/qh13, Điều 5 Nghị Quyết 85/2014/qh13, Văn Bản Hướng Dẫn Nghị Quyết 08 2011 Qh13, Điều 5 Nghị Quyết Số 85/2014/qh13, Khoản 1 Điều 1 Nghị Quyết 93/2015/qh13, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Quyết 78/2014/qh13, Hướng Dẫn Thực Hiện Nghị Quyết 35/2012/qh13,
Nghị Quyết 103/2015/Qh13 Của Quốc Hội Ban Hành Ngày 25/11/2015
chúng tôi độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam
Xem có chú thích thay đổi nội dung
NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC THI HÀNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰQUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;Điều 1 Kể từ ngày Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2016):
1. Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án thụ lý trước ngày 01 tháng 7 năm 2016, nhưng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 mới giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thì áp dụng các quy định của Bộ luật này để giải quyết;
2. Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án giải quyết theo thủ tục sơ thẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2016, nhưng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 mới giải quyết theo thủ tục phúc thẩm thì áp dụng các quy định của Bộ luật này để giải quyết;
3. Đối với những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 nhưng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 mới giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng các quy định của Bộ luật này để giải quyết;
4. Đối với những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 người có thẩm quyền kháng nghị mới kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định của Bộ luật này;
5. Đối với những vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý giải quyết trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì Tòa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết;
6. Khi giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, Tòa án tiếp tục áp dụng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án, chi phí tố tụng khác cho đến khi có quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì áp dụng mức án phí thấp hơn so với mức án phí áp dụng đối với vụ án giải quyết theo thủ tục thông thường.
Điều 2Đối với các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 thì áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12.
1. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức việc rà soát các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hiện hành để bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, bảo đảm hiệu lực thi hành của Bộ luật này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình khẩn trương kiện toàn tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự để bảo đảm giải quyết các vụ việc dân sự khi Bộ luật này có hiệu lực thi hành.
3. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân nhằm góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát huy tác dụng của Bộ luật này trong việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
Nghị quyết 103/2015/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự
Cơ quan ban hành:
Quốc hội
Số công báo:
Đã biết
Số hiệu:
103/2015/QH13
Ngày đăng công báo:
Đang cập nhật
Loại văn bản:
Nghị quyết
Người ký:
Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:
25/11/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết
Lĩnh vực:
Dân sự , Tư pháp-Hộ tịch
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
chúng tôi độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAMIndependence – Freedom – Happiness
On enforcement of the Civil Procedure Code [1]
THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
From the effective date (July 1, 2016) of Civil Procedure Code No. 92/2015/QH13:
1. Civil, marriage and family, business, commercial or labor cases or matters which are accepted by the court before July 1, 2016, but are settled according to first-instance procedures on or after July 1, 2016, shall be settled in accordance with this Code;
2. Civil, marriage and family, business, commercial or labor cases or matters which are settled by the court according to first-instance procedures before July 1, 2016, but are settled according to appellate procedures on or after July 1, 2016, shall be settled in accordance with this Code;
3. Judgments or decisions on civil, marriage and family, business, commercial or labor matters which have taken legal effect but are protested against according to cassation or reopening procedures before July 1, 2016, but are settled according to cassation or reopening procedures on or after July 1, 2016, shall be settled in accordance with this Code;
4. For judgments or decisions on civil, marriage and family, business, commercial or labor matters which take legal effect before July 1, 2016, but are protested against according to cassation or reopening procedures by competent persons on or after July 1, 2016, grounds for filing protests and the settlement according to cassation or reopening procedures must comply with this Code;
5. Marriage and family cases and matters which are accepted by the court for settlement before July 1, 2016, shall be settled by the court according to general procedures without transferring them to the family and juvenile court;
6. When settling civil, marriage and family, business, commercial or labor cases or matters, the court shall continue to apply current legal documents on legal cost, court fee and other proceeding costs until competent state agencies issue new regulations.
For civil, marriage and family, business, commercial or labor cases settled according to summary procedures, the legal cost level must be lower than that applicable to those settled according to normal procedures.
For civil, marriage and family, business, commercial or labor disputes or requests arising before January 1, 2017, the statute of limitations prescribed in Article 159 and at Point h, Clause 1, Article 192 of Civil Procedure Code No. 24/2004/QH11, which was amended and supplemented under Law No. 65/2011/QH12, shall be applied.
1. The Government, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy shall, within the ambit of their respective functions and tasks, assume the prime responsibility for, or coordinate with related agencies in, reviewing the provisions of the law on civil procedures in order to annul, amend or supplement them or promulgate new ones, or proposing the National Assembly or the National Assembly Standing Committee to annul, amend or supplement them or promulgate new ones in accordance with Civil Procedure Code No. 92/2015/QH13, ensuring its effect from July 1, 2016.
2. The Government, the Supreme People’s Court and the Supreme People’s Procuracy shall, within the ambit of their respective functions, tasks and powers, expeditiously strengthen the organizational structure and physical foundations; and provide professional training and retraining to cadres, civil servants and public employees, of people’s courts, people’s procuracies and civil judgment enforcement agencies to ensure the settlement of civil cases and matters when this Code takes effect.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên chúng tôi bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
Nghị Quyết 100/2015/Qh13 Của Quốc Hội Ban Hành Ngày 12/11/2015
chúng tôi độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam
Nghị quyết số: 100/2015/QH13
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 30/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 83/2007/QH11 và Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 và Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;
Sau khi xem xét Báo cáo số 507/BC-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 và định hướng xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Tờ trình số 439/TTr-CP ngày 21 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Tờ trình số 543/TTr-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020; Báo cáo thẩm tra số 3043/BC-UBTCNS13 ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban Tài chính – Ngân sách về tổng kết tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 và định hướng Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Báo cáo giải trình, tiếp thu số 597/BC-CP ngày 31 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về 2 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra bổ sung số 3076/BC-UBTCNS13 ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban Tài chính – Ngân sách về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2015, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2016 và Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Báo cáo giải trình, tiếp thu số 991/BC-UBTVQH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổng kết tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015 và định hướng Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020,
1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
a) Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh, trật tự được giữ vững.
b) Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
a) Mục tiêu tổng quát: Thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của người nghèo giai đoạn 2016-2020.
b) Mục tiêu cụ thể: Góp phần giảm tỷ lệ nghèo cả nước bình quân 1,0%-1,5%/năm; riêng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016-2020.
1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
a) Phạm vi thực hiện: Các xã trên phạm vi cả nước.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
a) Phạm vi thực hiện: Trên phạm vi cả nước, trong đó ưu tiên tập trung các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện nghèo); các huyện nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn (Chương trình 135).
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 193.155,6 tỷ đồng, trong đó:
a) Ngân sách trung ương: 63.155,6 tỷ đồng;
b) Ngân sách địa phương: 130.000 tỷ đồng.
Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để có thể hỗ trợ thêm cho Chương trình và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: Tổng mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 46.161 tỷ đồng, trong đó:
a) Ngân sách trung ương: 41.449 tỷ đồng;
b) Ngân sách địa phương: 4.712 tỷ đồng.
Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để có thể hỗ trợ thêm cho Chương trình và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.
3. Giao Chính phủ tiếp tục rà soát 21 chương trình mục tiêu được ban hành theo Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020; loại bỏ các mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu trùng lặp với mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
a) Ưu tiên nguồn lực cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã nghèo thuộc các huyện nghèo; xã nghèo thuộc huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng như các huyện nghèo.
b) Tập trung đầu tư cho các xã mới đạt dưới 5 tiêu chí và các xã đã đạt trên 15 tiêu chí để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới; chú trọng đầu tư cho các xã chưa hoàn thành các công trình hạ tầng cơ bản (giao thông, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thủy lợi); hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo vệ môi trường.
c) Cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện chương trình căn cứ theo dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 của từng địa phương, cụ thể như sau:
– Đối với các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương: Không hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương (trừ tỉnh Quảng Ngãi). Các địa phương phải bố trí vốn ngân sách địa phương ở mức cao hơn so với các địa phương khác và huy động hợp lý theo quy định của pháp luật nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của Chương trình.
– Đối với các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức từ 50% trở lên: Ưu tiên bố trí ở mức độ cao phù hợp với tổng số xã; xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
– Đối với tỉnh Quảng Ngãi và các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức dưới 50%: Bố trí vốn ở mức thấp hơn so với nhóm nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với mức từ 50% trở lên.
d) Trên cơ sở các nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình, giao Chính phủ quy định định mức phân bổ cụ thể ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách, mục tiêu kế hoạch hàng năm và trong khuôn khổ của kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020.
đ) Trung ương hỗ trợ cho địa phương tổng mức vốn và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
a) Hỗ trợ theo định mức cho các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện nghèo); các huyện nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn (Chương trình 135); các xã khác.
Các địa phương phải bố trí vốn ngân sách địa phương và huy động hợp lý theo quy định của pháp luật nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của Chương trình.
Giao Chính phủ quy định định mức hỗ trợ cho từng huyện, xã, thôn.
b) Trung ương hỗ trợ cho địa phương tổng mức vốn theo các dự án của Chương trình, trong đó quy định cụ thể mức vốn của Chương trình 30a, Chương trình 135. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ để làm căn cứ chỉ đạo, điều hành cụ thể.
1. Giải pháp huy động vốn và triển khai thực hiện:
a) Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; các địa phương phải có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật để thực hiện Chương trình.
b) Rà soát, phân kỳ đầu tư, ưu tiên tập trung đầu tư, tránh dàn trải, nợ đọng, bảo đảm đúng quy định của Luật Đầu tư công, huy động đủ các nguồn lực để thực hiện Chương trình.
c) Rà soát và điều chỉnh hệ thống tiêu chí xã nông thôn mới, phù hợp với tình hình thực tiễn, từng vùng, miền.
2. Cơ chế quản lý, điều hành:
b) Giao Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia cấp trung ương và hướng dẫn các địa phương xây dựng chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp địa phương phù hợp với tình hình thực tế.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm tập trung, không trùng lặp về chính sách để phân bổ và sử dụng nguồn lực có hiệu quả.
d) Áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn đối với một số dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư một phần kinh phí, phần còn lại do nhân dân đóng góp, có sự tham gia giám sát của nhân dân. Giao Chính phủ quy định chi tiết về cơ chế đặc thù rút gọn.
1. Quyết định đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo đúng trình tự được quy định tại Luật Đầu tư công.
2. Chỉ đạo các bộ quản lý Chương trình và các địa phương tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; chỉ đạo các địa phương thực hiện cam kết về trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc cân đối, huy động và sử dụng nguồn lực để bảo đảm thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Hàng năm, vào kỳ họp Quốc hội cuối năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
1. Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương, phối hợp, lồng ghép với ngân sách trung ương và huy động tối đa các nguồn lực khác để thực hiện 2 Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Hàng năm, vào kỳ họp cuối năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, Kỳ họp thứ mười thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2015.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘINguyễn Sinh Hùng
Nghị quyết 100/2015/QH13 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
Cơ quan ban hành:
Quốc hội
Số công báo:
Đã biết
Số hiệu:
100/2015/QH13
Ngày đăng công báo:
Đã biết
Loại văn bản:
Nghị quyết
Người ký:
Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành:
12/11/2015
Ngày hết hiệu lực:
Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết
Tình trạng hiệu lực:
Đã biết
Lĩnh vực:
Đầu tư , Chính sách
Đầu tư hơn 190.000 tỷ đồng xây dựng nông thôn mới
Ngày 12/11/2015, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 100/2015/QH13 phê duyệt Chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020;bao gồm Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Theo đó, trong giai đoạn từ năm 2016 – 2020, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại tất cả các xã trên phạm vi cả nước; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được ưu tiên thực hiện tại các huyện nghèo có tỷ lệ hộ nghèo cao; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn… Kinh phí được đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là 192.155,6 tỷ đồng; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 46.161 tỷ đồng. Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục cân đối ngân sách trung ương để có thể hỗ trợ thêm cho Chương trình và có giải pháp huy động hợp lý mọi nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hướng tới mục tiêu tới năm 2020, số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, mục tiêu được đề ra là góp phần giảm tỷ lệ nghèo cả nước bình quân 1% – 1,5%/năm; riêng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2016 – 2020.
chúng tôi độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness
Approving the investment policy for national target programs during 2016-2020 [1]
THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to Law No. 30/2001/QH10 on Organization of the National Assembly, which was amended and supplemented under Law No. 83/2007/QH11 and Law No. 57/2014/QH13 on Organization of the National Assembly;
Pursuant to Law No. 49/2014/QH13 on Public Investment;
Pursuant to Law No. 01/2002/QH11 on the State Budget and Law No. 83/2015/QH13 on the State Budget;
Considering the Government’s Report No. 507/BC-CP of October 13, 2015, on assessment of the implementation of national target programs during 2011-2015 and orientations for elaboration of national target programs during 2016-2020; the Government’s Document No. 439/TTr-CP of September 21, 2015, on proposal of the investment policy for the national target program on sustainable poverty reduction during 2016-2020; the Government’s Document No. 543/TTr-CP of October 19, 2015, on proposal of the investment policy for the national target program on new countryside building during 2016-2020; the Finance and Budget Committee’s Verification Report No. 3043/BC-UBTCNS13 of October 19, 2015, on review of the implementation of national target programs during 2011-2015 and orientations for national target programs during 2016-2020; the Government’s Explanation and Assimilation Report No. 597/BC-CP of October 31, 2015, on two national target programs during 2016-2020; the Finance and Budget Committee’s Additional Verification Report No. 3076/BC-UBTCNS13 of November 2, 2015, on the implementation of the 2015 state budget of 2015, state budget estimates and a plan on central budget allocation for 2016, and national target programs during 2016-2020; and the National Assembly Standing Committee’s Explanation and Assimilation Report No. 991/BC-UBTVQH13 of November 11, 2015, on review of the implementation of national target programs during 2011-2015 and orientations for national target programs during 2016-2020,
Article 1. The list of national target programs during 2016-2020 consists of:
1. National target program on new countryside building;
2. National target program on sustainable poverty reduction.
Article 2. Objectives of programs
1. National target program on new countryside building:
a/ General objectives: To build a new countryside in order to raise people’s material and spiritual lives, with appropriate socio-economic infrastructure and rational economic structure and forms of production organization, associating the development of agriculture with industries and services and of rural with urban areas; to ensure a democratic, equal and stable rural community deeply imbued with national cultural identity; to protect the eco-environment and maintain security and order.
b/ Specific objectives: By 2020, around 50% of communes will reach new countryside criteria; and there will be no commune reaching less than 5 new countryside criteria.
2. National target program on sustainable poverty reduction:
a/ General objectives: To implement sustainable poverty reduction and limit relapse into poverty; to contribute to economic growth, ensure social security, raise the poor’s material and spiritual lives and income during 2016-2020.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên chúng tôi bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
Bạn đang đọc nội dung bài viết Nghị Quyết Số 96/2015/Qh13 Của Quốc Hội trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!