Cập nhật nội dung chi tiết về Nghị Quyết 85/2019/Qh14 Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2022 mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2020
QUỐC HỘI Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của ChíQUYẾT NGHỊ: nh phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhâi cao, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan hữu quan và ý kiến đại biểu Quốc hội;
Tập trung ổn định kinh tế vĩ mô; kiểm soát lạm phát; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hoàn thiện thể chế, khơi thông nguồn lực; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, công trình trọng điểm; phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn. Phát triển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát triển kinh tế bền vững gắn với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện nghiêm việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; cải cách hành chính, cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Chủ động thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo quốc gia và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển; nâng cao uy tín và vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên; thực hiện tốt vai trò Chủ tịch Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á năm 2020, Chủ tịch Đại hội đồng lần thứ 41 Liên nghị viện các quốc gia Đông Nam Á, Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021.
1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,8%.
2. Tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) bình quân dưới 4%.
3. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 7%.
4. Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3%.
5. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 33-34% GDP.
6. Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 1-1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%.
7. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị dưới 4%.
8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 25%.
9. Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 28 giường bệnh.
10. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,7%.
11. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90%.
12. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%.
Đổi mới cơ chế huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực; phát triển đồng bộ các loại thị trường; tiếp tục khơi thông và tạo ra những động lực tăng trưởng mới; tập trung giải pháp thu hút mạnh mẽ nguồn lực trong nước, phát triển mạnh kinh tế tư nhân. Khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển các loại hình kinh doanh mới, ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh và sự tham gia của khu vực tư nhân trong đầu tư, xây dựng các dự án lớn.
2. Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững. Theo dõi diễn biến của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán… để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh để xảy ra tác động tiêu cực đối với nền kinh tế.
Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp đồng bộ, hiệu quả với chính sách tài khóa, phấn đấu kiểm soát lạm phát theo mục tiêu Quốc hội đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020. Nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên của nền kinh tế. Phấn đấu tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Tăng cường kỷ luật tài chính – ngân sách nhà nước; bảo đảm công khai, minh bạch và tăng cường tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; bảo đảm tỷ lệ chi ngân sách đầu tư cho giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, quan tâm đầu tư cho lĩnh vực văn hóa; tập trung xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; bảo đảm tiến độ thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên; đẩy mạnh thực hiện đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước; quản lý chặt chẽ các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước. Kiên quyết điều chỉnh vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai để tập trung cho các dự án khác có khả năng giải ngân cao; quyết liệt hoàn thành dự án, công trình chậm tiến độ. Tiếp tục quản lý chặt chẽ nợ công, sử dụng hiệu quả tài sản công. Thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán. Thực hiện lộ trình giá thị trường phù hợp đối với giá điện và giá các dịch vụ công thiết yếu như giáo dục, y tế…
Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho hàng hóa Việt Nam. Mở rộng, đa dạng hóa, hạn chế sự phụ thuộc vào một số thị trường; áp dụng hiệu quả các biện pháp phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật phù hợp với cam kết quốc tế và điều kiện thực tế của đất nước; kiên quyết xử lý chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa; tăng cường xuất khẩu chính ngạch, đặc biệt là hàng nông sản; phòng ngừa rủi ro do mất cân đối giữa xuất khẩu, nhập khẩu ở một số địa bàn. Chủ động giải quyết hài hòa quan hệ thương mại với các đối tác lớn. Phát huy mạnh mẽ vai trò của thị trường trong nước, thúc đẩy thương mại điện tử. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
3. Cơ cấu lại nền kinh tế thực chất hơn, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng dựa vào ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động và hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Khẩn trương triển khai Luật Đầu tư công năm 2019, tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi, đánh giá đầu tư, tích hợp các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về quản lý đầu tư.
Tiếp tục triển khai cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, quyết liệt xử lý các ngân hàng yếu kém; tăng cường sự phối hợp của các cơ quan hữu quan trong quá trình xử lý nợ xấu. Tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng. Phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại và thanh toán điện tử.
Tiếp tục thực hiện theo lộ trình việc cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung tháo gỡ vướng mắc trong cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, tối đa hóa lợi ích nhà nước; xử lý kiên quyết, dứt điểm các dự án, doanh nghiệp thua lỗ, kém hiệu quả. Phát huy vai trò, tăng cường sự phối hợp và phân định trách nhiệm giữa Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Bộ quản lý ngành. Có giải pháp hỗ trợ hiệu quả, khơi thông tiềm năng kinh tế tập thể, hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành và nội ngành dựa vào lợi thế so sánh và tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Tập trung phát triển những ngành công nghiệp mũi nhọn, có tiềm năng, lợi thế, giá trị gia tăng cao; tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo. Tiếp tục phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, tăng cường kết nối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tham gia ở mức cao hơn, sâu hơn trong chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
Thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại, hiệu quả cao với quy mô phù hợp theo từng ngành hàng, sản phẩm và thị trường; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phấn đấu tối thiểu 58% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Quyết liệt thực hiện các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, ổn định sản xuất. Sử dụng linh hoạt, có hiệu quả diện tích đất trồng lúa, chuyển đổi sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản có hiệu quả, thu nhập cao hơn.
Phát triển mạnh kinh tế biển, phát huy vai trò các mô hình khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp sinh thái gắn với hình thành và phát triển các trung tâm kinh tế biển mạnh. Nghiên cứu, tập trung thực hiện các giải pháp nhanh chóng gỡ được thẻ vàng của Ủy ban châu Âu đối với ngành thủy sản; làm rõ trách nhiệm của các cấp trong kiểm tra, giám sát tại cảng cá và hệ thống giám sát tàu cá, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, nhất là du lịch, cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả dịch vụ logistics. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách đột phá, nâng cao chất lượng quy hoạch để thúc đẩy mạnh mẽ các vùng kinh tế trọng điểm, liên kết vùng và phát huy vai trò động lực của các đô thị lớn. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế liên kết, điều phối phát triển vùng trên cơ sở xem xét phân lại và quy hoạch vùng hợp lý.
4. Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ dự án đường bộ cao tốc Bắc – Nam, giải phóng mặt bằng cho dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành và thực hiện các dự án giao thông quan trọng, cấp bách, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền. Tiếp tục thực hiện, làm tốt công tác quản lý, sửa chữa, duy tu, bảo trì thường xuyên hệ thống giao thông đường bộ. Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải; hoàn thiện khung pháp lý về giá điện, kịp thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm môi trường, nhất là đối với điện mặt trời. Phát triển hạ tầng số trên nền tảng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại. Phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái số Việt với các nền tăng dùng chung, các dịch vụ, mô hình kinh doanh mới; từng bước tiến đến làm chủ công nghệ nền tảng tạo đột phá cho chuyển đổi sang nền kinh tế số. Tháo gỡ những điểm nghẽn, thu hút các nguồn lực phát triển đô thị thông minh, hiện đại. Tiếp tục giải quyết hiệu quả tình trạng ùn tắc giao thông và ngập úng tại Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác. Đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, thúc đẩy thu hút mạnh mẽ đầu tư tư nhân, hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Thu hút có chọn lọc và nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài.
5. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đổi mới sáng tạo và phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị trường với số lượng, cơ cấu ngành, nghề hợp lý; có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng nhân tài. Chuẩn bị và triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới; triển khai Luật Giáo dục (sửa đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, đẩy mạnh tự chủ đại học tại các cơ sở giáo dục đại học. Tập trung khắc phục những hạn chế, tồn tại, tạo sự chuyển biến căn bản về giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng; làm tốt công tác thi tuyển sinh; bảo đảm an ninh, an toàn, vệ sinh trường học. Phát triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ, lấy doanh nghiệp làm trung tâm của đổi mới sáng tạo; tăng cường liên kết các mạng lưới đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước; có cơ chế, chính sách vượt trội để khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự là động lực chủ yếu của tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia. Chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; có chính sách đột phá phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới, ứng dụng công nghệ cao; hoàn thiện thể chế định giá tài sản trí tuệ, tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Sớm triển khai giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia. Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ, khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao. Đánh giá mức tiêu hao năng lượng tính trên GDP để bảo đảm thực hiện mục tiêu theo Nghị quyết số 142/2016/QH13 của Quốc hội.
6. Chú trọng bảo tồn, phát triển văn hóa, phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng đời sống Nhân dân. Phát triển đời sống văn hóa xã hội, đẩy mạnh công nghiệp văn hóa; xử lý tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa. Bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt các chính sách, nâng cao mức sống cho người có công và gia đình người có công; phấn đấu đến hết năm 2020 không còn hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng người có công với cách mạng. Tiếp tục mở rộng bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; có giải pháp ngăn chặn tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người lao động. Thực hiện tốt công tác bảo trợ xã hội, chăm sóc người cao tuổi, giáo dục và bảo vệ trẻ em, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phát triển thanh niên. Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhà ở cho thuê, bảo đảm an toàn nhà ở cho người dân ở vùng thường xuyên bị thiên tai. Chú trọng thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; ưu tiên bố trí nguồn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội cho vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để người dân tiếp cận và sử dụng hiệu quả các dịch vụ xã hội cơ bản, triển khai, xây dựng các mô hình sinh kế, giảm nghèo và phát triển bền vững.
Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại. Quan tâm công tác gia đình, bình đẳng giới và phòng, chống xâm hại trẻ em; triển khai có hiệu quả Luật Trẻ em, Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em.
Nâng cao chất lượng, nguồn nhân lực dịch vụ y tế, hoàn thành quy hoạch mạng lưới và tiếp tục sắp xếp các cơ sở y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Tăng cường công tác y tế dự phòng; nâng cao sức khỏe Nhân dân, phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia. Tập trung chỉ đạo để sớm hoàn thành các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến cuối. Tăng cường quản lý chất lượng thuốc, đẩy mạnh đấu thầu tập trung, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh của Nhân dân. Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm. Chú trọng phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao; quan tâm, đẩy mạnh thể dục, thể thao cộng đồng. Làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, mê tín, dị đoan.
7. Ưu tiên bố trí nguồn lực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và diện tích rừng tự nhiên hiện có. Tiếp tục thực hiện kiểm kê việc quản lý, sử dụng quỹ đất đai toàn quốc; chấn chỉnh, xử lý nghiêm các sai phạm trong công tác quản lý đất đai; rà soát thực trạng, xử lý nghiêm các trường hợp người nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất trái pháp luật. Có giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực từ đất đai, tài nguyên. Tăng cường hợp tác quốc tế về sử dụng bền vững nguồn nước; quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả và bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước. Kết hợp công tác bảo vệ môi trường hài hòa với phát triển kinh tế – xã hội. Kiểm soát chặt chẽ nguồn xả thải; giảm thiểu rác thải nhựa; thu gom, tái chế chất thải rắn; đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp và người dân; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường; khuyến khích, thúc đẩy ngành công nghiệp môi trường; từng bước xây dựng nền kinh tế tuần hoàn. Đầu tư nguồn lực nhà nước, huy động nguồn lực xã hội để hiện đại hóa, nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; khẩn trương đẩy nhanh tiến độ, triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là tình trạng nước biển dâng, sạt lở bờ sông, bờ biển. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long. Xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí ở Hà Nội và các thành phố lớn; bảo đảm chất lượng nguồn nước sinh hoạt cho người dân. Rà soát, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước tại một số dòng sông lớn, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 9.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Kịp thời hướng dẫn, triển khai thực hiện các chính sách về đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế; bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với cải cách tiền lương. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp gắn với nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cấp, các ngành. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tập trung triển khai hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, thông suốt trong hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan trung ương và địa phương. Thực hiện nhanh, quyết liệt, thực chất hơn việc cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành để loại bỏ các chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức; xử lý nghiêm các sai phạm trong thực thi công vụ, trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức.
9. Củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ biên giới; giữ vững ổn định chính trị, xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế – xã hội. Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa nên tư pháp, đẩy nhanh tiến độ giải quyết tranh chấp, khiếu kiện hành chính, thi hành án, quá trình điều tra, xét xử những vụ án trọng điểm; tăng cường các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh triệt phá các loại tội phạm, nhất là tội phạm nguy hiểm có tổ chức, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm về ma túy; ngăn chặn, xử lý nghiêm “tín dụng đen”. Đấu tranh mạnh mẽ với các tệ nạn xã hội, các biểu hiện, hành vi phi đạo đức, thiếu văn hóa, gây phản cảm, ảnh hưởng xấu trong xã hội. Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng; thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu tai nạn, bảo đảm an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ, quản lý chất nổ, hóa chất độc hại.
Kiên trì, kiên định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa; tiếp tục củng cố và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước, đối tác. Chủ động theo dõi sát tình hình thế giới và khu vực để kịp thời có giải pháp ứng phó phù hợp với những vấn đề phát sinh, nhất là trên biển Đông; kiên trì, kiên quyết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, lợi ích quốc gia và lợi ích của người dân trên biển. Tuyên truyền và triển khai hiệu quả các cơ chế hợp tác song phương và đa phương. Thực hiện tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài và bảo hộ công dân; quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và quản lý lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
10. Đẩy mạnh công tác thông tin, báo chí, truyền thông; phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí; chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, người dân, nhất là trong đấu tranh phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
11. Phối hợp chặt chẽ hơn giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp. Phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng tạo ở tất cả các ngành, các cấp; tổ chức thành công Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh từ cơ sở, bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn, chuẩn bị tốt cho đại hội Đảng các cấp và hướng tới bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện thành công Nghị quyết của Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2019.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện Nghị quyết của Quốc hội.
Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sỹ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, phát huy nội lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2020, hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020.
Nghị Quyết 48/2017/Qh14 Thực Hiện Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội 2022
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2018
QUỐC HỘI Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Mục tiêu tổng quát Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 6,5% – 6,7%.
3. Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3%.
4. Tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân khoảng 4%.
5. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 33%-34% GDP.
6. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm 1%-1,3%, riêng các huyện nghèo giảm 4%.
7. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%.
8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58% – 60%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 03 tháng trở lên có chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo đạt 23% – 23,5%.
9. Số giường bệnh trên một vạn dân đạt 26 giường (không tính giường trạm y tế xã).
10. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 85,2%.
11. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 88%.
12. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,6%.
Quốc hội cơ bản tán thành nhiệm vụ, giải pháp do Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình và các cơ quan của Quốc hội kiến nghị trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo giám sát chuyên đề; đồng thời yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
Tăng cường giám sát, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả, trách nhiệm của hệ thống kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ. Kiên quyết thoái hết vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường. Đánh giá, tổng kết hoạt động của Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Thành lập Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Thúc đẩy cơ cấu lại công nghiệp, tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, phục vụ nông nghiệp; công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường, sản xuất hàng gia dụng, điện tử; công nghiệp hỗ trợ gắn với liên kết chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia, trong đó trọng tâm là đổi mới công nghệ, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất lao động; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, sản phẩm cạnh tranh, thân thiện môi trường.
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp và công nghiệp; các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như thông tin truyền thông, tài chính, ngân hàng, logistics, du lịch…; thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng môi trường du lịch thân thiện, văn hóa, bảo đảm an toàn cho du khách. Rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật để tăng cường liên kết vùng, địa phương; nâng cao hiệu quả điều phối vùng. Phát huy mạnh mẽ vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm kinh tế lớn. Chuẩn bị các điều kiện để thành lập các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
7. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục và giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp. Nâng cao hiệu quả dạy nghề, khuyến khích hợp tác giữa cơ sở đào tạo với cơ sở nghiên cứu và doanh nghiệp. Khuyến khích đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ. Phát triển hiệu quả thị trường khoa học, thị trường lao động. Thực hiện giải pháp về chuyển dịch lao động nông thôn gắn với giảm nghèo bền vững.
Chăm lo và cải thiện đời sống Nhân dân, tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách về người có công; triển khai các biện pháp để hoàn thành chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng trong năm 2018. Tập trung thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. Từng bước giải quyết tình trạng thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản theo kết quả rà soát nghèo tiếp cận đa chiều hằng năm. Thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các chính sách đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo các chính sách, đề án đã được phê duyệt. Ưu tiên nguồn lực phát triển vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng bị thiên tai… Thực hiện hiệu quả chủ trương xã hội hóa về giúp đỡ hộ nghèo có nhà ở và khuyến khích phát triển nhà ở xã hội.
8. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, đẩy mạnh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xây dựng pháp luật và thực thi công vụ, chủ động phối hợp giữa các cấp, các ngành. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính để giảm thời gian thực hiện thủ tục và chi phí hoạt động của doanh nghiệp, người dân; loại bỏ các rào cản, điều kiện đầu tư kinh doanh bất hợp lý, gây cản trở hoạt động của doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư.
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật để triển khai các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 5 và lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Nghị quyết của Quốc hội, nhất là về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển thị trường dịch vụ công, tạo môi trường bình đẳng giữa đơn vị công lập và ngoài công lập.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện Nghị quyết của Quốc hội.
Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sỹ cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, phát huy nội lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2018.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2017.
Nghị Quyết 88/2019/Qh14 Đề Án Phát Triển Kinh Tế
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13; Căn cứ Nghị quyết Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV số 74/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018; Sau khi xem xét Tờ trình số 473/TTr-CP ngày 11 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 1016/BC-HĐDT14, ngày 17 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng Dân tộc; Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội số 477/BC-UBTVQH14 ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội; QUYẾT NGHỊ:
Quốc hội Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 với những nội dung sau đây:
– Phát huy mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá tốt đẹp của các dân tộc. Tập trung giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức thiết; thúc đẩy đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Lồng ghép, bảo đảm bình đẳng giới trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án;
– Nguồn lực nhà nước là quan trọng và có ý nghĩa quyết định; tăng cường hợp tác quốc tế, đa dạng hoá và xã hội hoá nguồn lực, huy động, thu hút, phát huy mọi nguồn lực để đầu tư phát triển nhanh, bền vững; nâng cao hiệu quả và mở rộng vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức phát triển sản xuất, kinh doanh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
– Đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là đầu tư cho phát triển bền vững đất nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số so với bình quân chung của cả nước;
– Phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia, xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
– Tích hợp chính sách đồng bộ, thống nhất, thu gọn đầu mối quản lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng; phát huy vai trò, chức năng của cơ quan công tác dân tộc; bảo đảm và nâng cao hiệu quả nguồn lực đầu tư; ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho địa bàn đặc biệt khó khăn, nhóm dân tộc có khó khăn đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập so với bình quân chung của cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
– Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020;
– Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%;
– 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh;
– Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào;
– Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%;
– Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%;
– 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số;
– Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;
– Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.
c) Định hướng mục tiêu đến năm 2030:
– Thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số bằng 1/2 bình quân chung của cả nước;
– Giảm hộ nghèo xuống dưới 10%. Cơ bản không còn các xã, thôn đặc biệt khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới;
– Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hằng năm thu hút 3% lao động sang làm các ngành, nghề: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đến 2030 có 40% lao động người dân tộc thiểu số biết làm các ngành, nghề: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ;
– Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người dân tộc thiểu số làm kinh tế nông – lâm nghiệp hàng hóa;
– Xóa tình trạng nhà ở tạm, dột nát; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái; duy trì, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng;
– Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và đời sống của người dân;
– Giải quyết căn bản tình trạng di cư không theo kế hoạch trong đồng bào dân tộc thiểu số. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở;
– Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong Mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững đến năm 2030.
3. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Đề án thực hiện ở địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030. Trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho địa bàn đặc biệt khó khăn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
– Xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
– Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số;
– Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.
4. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, gồm các dự án sau:
(1) Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt;
(2) Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết;
(3) Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị;
(4) Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc;
(5) Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
(6) Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch;
(7) Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em;
(8) Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em;
(9) Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn;
(10) Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Xây dựng và ban hành tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển bảo đảm toàn diện, khách quan, khoa học, chính xác, làm cơ sở xác định đối tượng, địa bàn cần ưu tiên để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
c) Tăng cường nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để phục vụ công tác dự báo, hoạch định, quản lý thực hiện chính sách dân tộc.
d) Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó nguồn lực Nhà nước giữ vai trò quan trọng, quyết định để huy động các nguồn lực khác. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc.
e) Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số theo Kết luận số ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới và Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới. Có chính sách đặc thù tuyển dụng công chức, viên chức đối với người dân tộc thiểu số, nhất là nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Chú trọng phát hiện, quy hoạch, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và thực hiện tốt chính sách sử dụng, đãi ngộ cán bộ là người dân tộc thiểu số.
g) Tăng cường xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kịp thời biểu dương, tôn vinh, động viên người tiêu biểu có uy tín, doanh nhân, nhà khoa học trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
h) Đổi mới và mở rộng chính sách tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội theo hướng tăng định mức, mở rộng đối tượng được vay đến các dự án sản xuất, kinh doanh tạo sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 được tổng hợp thành mục ngân sách trong vốn đầu tư công ở các cấp ngân sách theo Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công do Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Quốc hội giao Chính phủ tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
2. Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 9 (tháng 5/2020) để thực hiện từ năm 2021.
4. Căn cứ phạm vi, đối tượng, định mức, nhiệm vụ cụ thể, Chính phủ tổng hợp, cân đối, dự toán nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Hằng năm, Chính phủ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trước Quốc hội; 5 năm tổ chức tổng kết, trình Quốc hội về cơ chế, chính sách tiếp tục thực hiện cho giai đoạn 2026 – 2030.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 18 tháng 11 năm 2019. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân
Nghị Quyết Về Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Do Quốc Hội Ban Hành
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 1986 VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI NĂM 1987
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;QUYẾT NGHỊ Sau khi xem xét báo cáo của Hội đồng Bộ trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội năm 1986 và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 1987;Sau khi nghe các thuyết trình của Uỷ ban kinh tế, kế hoạch và ngân sách, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban thường trực khác của Quốc hội và ý kiến của đại biểu Quốc hội;
1- Phê chuẩn báo cáo của Hội đồng Bộ trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội năm 1986.
2- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 1987 và những chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
– Tổng sản phẩm xã hội tăng 7,8% và thu nhập quốc dân tăng 7,9% so với năm 1986.
– Giá trị tổng sản lượng công nghiệp tăng 9% so với năm 1986, trong đó giá trị sản lượng công nghiệp hàng tiêu dùng tăng 10%.
– Giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,2% so với năm 1986.
– Sản lượng lương thực quy thóc 19,2 triệu tấn.
– Lương thực Nhà nước huy động 4,5 triệu tấn (quy thóc).
– Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 26 tỷ đồng, trong đó 22 tỷ thuộc vốn Trung ương, 4 tỷ thuộc vốn địa phương, và vốn tự có của cơ sở.
– Giá trị hàng hóa xuất khẩu 850 triệu rúp và đô – la.
– Diện tích rừng trồng mới tập trung 140.000 ha.
– Đàn lợn 12,5 triệu con, tăng 6% so với năm 1986.
– Thuỷ sản 620.000 tấn, tăng 5% so với năm 1986.
– Sản lượng điện phát ra 6.132 triệu KWh, tăng 9,4% so với năm 1986.
– Sản lượng than sạch 6,5 triệu tấn, tăng 5% so với năm 1986.
– Khối lượng hàng hóa vận tải trong nước 58,6 triệu tấn và 7.190 triệu tấn km, tăng 5,5% về tấn và 6,6% về tấn km so với năm 1986.
– Số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học 12.793.000 em, tăng 2,2% so với năm 1986.
– Tỷ lệ tăng dân số 2%.
3- Giao trách nhiệm cho Hội đồng bộ trưởng tiếp tục nghiên cứu và xử lý những vấn đề do Uỷ ban kinh tế, kế hoạch và ngân sách, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban thường trực khác của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội đã nêu ra để bổ sung các biện pháp, chính sách; xây dựng và thực hiện tốt ba chương trình kinh tế lớn: Lương thực – Thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu; xúc tiến đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy kế hoạch làm trung tâm, thực hiện hạch toán kinh tế, kinh doanh Xã hội chủ nghĩa; vừa tăng cường quyền lãnh đạo và quản lý tập trung thống nhất của Trung ương, vừa phát huy tính chủ động và nâng cao trách nhiệm của địa phương, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và quyền làm chủ tập thể của quần chúng và các đơn vị cơ sở; lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý kinh tế, đề cao kỷ luật và pháp luật Nhà nước. Cần thật sự đổi mới công tác điều hành, công tác tổ chức cán bộ, có những biện pháp đặc biệt, cấp bách để tiếp tục giải quyết những vấn đề tài chính, tiền tệ, giá cả, tiền lương, cung ứng vật tư kỹ thuật, đầu tư xây dựng cơ bản, xuất nhập khẩu, ngoại tệ, giao thông vận tải; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước thực hiện thắng lợi kế hoạch Nhà nước năm 1987 nhằm ổn định một bước tình hình kinh tế và xã hội.
4- Quốc hội kêu gọi đồng bào và chiến sỹ cả nước nêu cao tinh thần yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, hăng hái thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả của sản xuất, kinh doanh và công tác; chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật và pháp luật Nhà nước, thực hiện nếp sống trong sạch, cần kiệm, giản dị, văn minh; kiên quyết đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong kinh tế và đời sống xã hội; phát huy thắng lợi của Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt nam, ra sức phấn đấu hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch Nhà nước năm 1987, giành nhiều thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt nam Xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết này đã được Quốc hội Nước cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá VII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1986.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Nghị Quyết 85/2019/Qh14 Kế Hoạch Phát Triển Kinh Tế Xã Hội Năm 2022 trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!