Cập nhật nội dung chi tiết về Nghị Định Phòng Chống Tác Hại Rượu Bia mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nghị Định Phòng Chống Tác Hại Rượu Bia, Nghị Định Phòng Chống Rượu Bia, Đối Tượng Nào Dưới Đây Bị Cấm Sử Dụng Rượu Bia Khi Tggt Theo Luật Phòng Chống Tác Hại Bia Rượu, Chỉ Thị Phòng Chống Tác Hại Rượu Bia, Dự Luật Phòng Chống Tác Hại Rượu Bia, Chuyen De Phòng Chống Tác Hại Của Rượu Bia, Luật Phòng Chống Tác Hại Của Rượu Bia, Dự Luật Phòng Chống Tác Hại Của Rượu Bia, Luật Phòng Chống Rượu Bia, Tác Hại, Biện Pháp Phòng Chống Rượu Bia, Bài Thu Hoạch Về Chuyên Đề Phòng Chống Tác Hại Của Rượu Bia, Luật Phòng Chống Lạm Dụng Rượu Bia, Dự Thảo Luật Phòng Chống Tác Hại Của Rượu Bia, Dự Thảo Luật Phòng Chống Tác Hại Rượu Bia, Dự Thảo Luật Phòng Chống Rượu Bia, Vai Trò Trách Nhiệm Của Đoàn Viên Thanh Niên Trong Luật Phòng Chống Rượu Bia, Nghị Định Phòng Chống Ma Túy, Sau Thuốc Lá Who Dự Định Chống Rượu, Vai Trò Trách Nhiệm Của Đoàn Viên Thanh Niên Trong Luật Phòng Chống Rượu Bia Với Tai Nạn Giao Thông, Nghị Định Phòng Chống Dịch, Nghị Định Phòng Chống Tác Hại Thuốc Lá, Nghị Định Số 116 Về Phòng Chống Rửa Tiền, Nghị Định Phòng Chống Rửa Tiền, Những Mô Hình Sáng Kiến Của Tổ Chức Đoàn Trong Tuyên Truyền Phổ Biến Luật Phòng Chống Tác Hại Rượu B, Những Mô Hình Sáng Kiến Của Tổ Chức Đoàn Trong Tuyên Truyền Phổ Biến Luật Phòng Chống Tác Hại Rượu B, Nghị Định Phòng Chống Tham Nhũng, Tờ Trình Nghị Định Phòng Chống Xâm Hại Tình Dục ở Trẻ Em, Nghị Định Luật Phòng Chống Tham Nhũng, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Phòng Chống Bệnh Truyền Nhiễm, Phuong Huong Va Giai Phap Co Ban Phong Chong Dien Bien Hoa Binh Va Phong Chong Bao Loan, Nghị Định Rượu Bia, Nghị Định Rượu, Nghị Định 105 Rượu, Nghị Định 100 Rượu Bia, Nghị Định Về Rượu, Nghị Định Cấm Rượu Bia, Nghị Định Bia Rượu, Nghị Định Xử Phạt Rượu, Nghị Định Rượu Bia 2020, Nghị Định Cấm Uống Rượu Bia, Nghị Định Cấm Uống Rượu, Nghị Định 100 Uống Rượu Bia, Nghị Định Về Uống Rượu Bia, Nghị Định Phạt Bia Rượu, Nghị Định Phạt Rượu Bia, Nghị Định Cấm Uống Rượu Bia Khi Lái Xe, Nghị Định Uống Rượu Bia, Nghị Định Uống Rượu, Nghị Định Phạt Uống Rượu Bia, Nghị Định Kinh Doanh Rượu, Nghị Quyết Phòng Chống Oan Sai, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Lớp 4, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Lớp 8, Nghị Quyết Số 09 Về Phòng Chống Tội Phạm, Nghị Quyết Phòng Chống Tội Phạm, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Lớp 1, ý Nghĩa ý Nghĩa Của Việc Thực Hiện Các Nguyên Tắc Phòng Chống ồn Bố Đối Với Công Tác Phòng Chống Bụ, ý Nghĩa ý Nghĩa Của Việc Thực Hiện Các Nguyên Tắc Phòng Chống ồn Bố Đối Với Công Tác Phòng Chống Bụ, Nghị Quyết Liên Tịch 03 Về Phòng Chống Ma Túy, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Toán Lớp 9, Nghị Quyết Số 82 Về Phòng Chống Tham Nhũng, Nghị Quyết Lãnh Đạo Nhiệm Vụ Phòng Chống Lụt Bão, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Toán Lớp 7, Nghị Quyết Số 21 Về Phòng Chống Tham Nhũng, Nghị Quyết Phòng Chống Tham Nhũng, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Tiếng Anh Lớp 3, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Toán Lớp 8, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Toán Lớp 4, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Toán Lớp 6, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Tiếng Anh Lớp 5, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Toán Lớp 3, Quy Định Phòng Chống Rửa Tiền, Luật Phòng Chống Gia Đình, Nghị Quyết Lãnh Đạo Nhiệm Vụ Diễn Tập Phòng Chống Bão Lụt, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Tiếng Việt Lớp 4, Bài ôn Tập ở Nhà Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Môn Tiếng Việt Lớp 2, Nghị Quyết Chuyên Đề Phòng Chống Dịch Covid-19, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Tiếng Việt Lớp 2, Bài ôn Tập Nghỉ Phòng Chống Dịch Bệnh Tiếng Việt Lớp 5, Quyết Định 73 Về Phòng Chống Dịch, Luật Phòng Chống Bạo Hành Gia Đình, Quyết Định 73 Phòng Chống Dịch, Quy Định An Toàn Phòng Chống Cháy Nổ, Quy Định Phòng Chống Tai Nạn Thương Tích, Luật Phòng Chống Tham Nhũng Quy Định, Quy Định Của Luật Phòng Chống Tham Nhũng, Điều 37 Luật Phòng Chống Tham Nhũng Quy Định, Quy Định Và Thực Hiện Phòng Chống Tai Nạn Thương Tích, Văn Bản Đề Nghị Cấp Giấy Chứng Nhận Trường Học An Toàn Phòng Chống Tai Nạn Thương Tích, Đấu Tranh Phòng Chống Địch Lợi Dụng Vấn Đề Dân Tộc Và Tôn Giáo Chống Phá Cách Mạng Việt Nam, Quyết Định Ban Hành Kế Hoạch Phòng Chống Tham Nhũng, Muc Tieu Phuong Cham Giai Phap Phong Chong Chong Dich Loi Dung Dan Toc Ton Giao , Đồng Chí Nêu Quan Điểm Của Đảng Ta Về Phòng Chống Dbhb Của Các Thế Lực Thù Địch Chống Phá Cách Mạng , Đồng Chí Nêu Quan Điểm Của Đảng Ta Về Phòng Chống Dbhb Của Các Thế Lực Thù Địch Chống Phá Cách Mạng, Luật Phòng Chống Ma Túy Đã Được Sửa Đổi Bổ Sung Năm 2008 Quy Định Các Hành Vi Nào Bị Nghiêm Cấm, Báo Cáo Giải Trình Tiếp Thu ý Kiến Thẩm Định Của Bộ Tư Pháp Về Dự án Phòng Chống Ma Túy, Giải Pháp Đấu Tranh Phòng Chống Địch Lợi Dụng Vấn Đề Dân Tộc, Ttoon Giáo Chống Phá Cách Mạng Nươcs T, Giải Pháp Đấu Tranh Phòng Chống Địch Lợi Dụng Vấn Đề Dân Tộc, Ttoon Giáo Chống Phá Cách Mạng Nươcs T, Báo Cáo Giải Trình Tiêp Thu ý Kiến Thẩm Định Của Bộ Tư Pháp Về Dự án Luật Phòng Chông Ma Tuy (sử Đổ,
Nghị Định Phòng Chống Tác Hại Rượu Bia, Nghị Định Phòng Chống Rượu Bia, Đối Tượng Nào Dưới Đây Bị Cấm Sử Dụng Rượu Bia Khi Tggt Theo Luật Phòng Chống Tác Hại Bia Rượu, Chỉ Thị Phòng Chống Tác Hại Rượu Bia, Dự Luật Phòng Chống Tác Hại Rượu Bia, Chuyen De Phòng Chống Tác Hại Của Rượu Bia, Luật Phòng Chống Tác Hại Của Rượu Bia, Dự Luật Phòng Chống Tác Hại Của Rượu Bia, Luật Phòng Chống Rượu Bia, Tác Hại, Biện Pháp Phòng Chống Rượu Bia, Bài Thu Hoạch Về Chuyên Đề Phòng Chống Tác Hại Của Rượu Bia, Luật Phòng Chống Lạm Dụng Rượu Bia, Dự Thảo Luật Phòng Chống Tác Hại Của Rượu Bia, Dự Thảo Luật Phòng Chống Tác Hại Rượu Bia, Dự Thảo Luật Phòng Chống Rượu Bia, Vai Trò Trách Nhiệm Của Đoàn Viên Thanh Niên Trong Luật Phòng Chống Rượu Bia, Nghị Định Phòng Chống Ma Túy, Sau Thuốc Lá Who Dự Định Chống Rượu, Vai Trò Trách Nhiệm Của Đoàn Viên Thanh Niên Trong Luật Phòng Chống Rượu Bia Với Tai Nạn Giao Thông, Nghị Định Phòng Chống Dịch, Nghị Định Phòng Chống Tác Hại Thuốc Lá, Nghị Định Số 116 Về Phòng Chống Rửa Tiền, Nghị Định Phòng Chống Rửa Tiền, Những Mô Hình Sáng Kiến Của Tổ Chức Đoàn Trong Tuyên Truyền Phổ Biến Luật Phòng Chống Tác Hại Rượu B, Những Mô Hình Sáng Kiến Của Tổ Chức Đoàn Trong Tuyên Truyền Phổ Biến Luật Phòng Chống Tác Hại Rượu B, Nghị Định Phòng Chống Tham Nhũng, Tờ Trình Nghị Định Phòng Chống Xâm Hại Tình Dục ở Trẻ Em, Nghị Định Luật Phòng Chống Tham Nhũng, Nghị Định Hướng Dẫn Luật Phòng Chống Bệnh Truyền Nhiễm, Phuong Huong Va Giai Phap Co Ban Phong Chong Dien Bien Hoa Binh Va Phong Chong Bao Loan, Nghị Định Rượu Bia, Nghị Định Rượu, Nghị Định 105 Rượu, Nghị Định 100 Rượu Bia, Nghị Định Về Rượu, Nghị Định Cấm Rượu Bia, Nghị Định Bia Rượu, Nghị Định Xử Phạt Rượu, Nghị Định Rượu Bia 2020, Nghị Định Cấm Uống Rượu Bia, Nghị Định Cấm Uống Rượu, Nghị Định 100 Uống Rượu Bia, Nghị Định Về Uống Rượu Bia, Nghị Định Phạt Bia Rượu, Nghị Định Phạt Rượu Bia, Nghị Định Cấm Uống Rượu Bia Khi Lái Xe, Nghị Định Uống Rượu Bia, Nghị Định Uống Rượu, Nghị Định Phạt Uống Rượu Bia, Nghị Định Kinh Doanh Rượu,
Luật Phòng Chống Tác Hại Của Rượu Bia 2022
PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Luật này quy định biện pháp giảm mức tiêu thụ rượu, bia; biện pháp quản lý việc cung cấp rượu, bia; biện pháp giảm tác hại của rượu, bia; điều kiện bảo đảm cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
1. Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm.
2. Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước.
3. p chất hữu cơ có công thức phân tử là C Cồn thực phẩm là hợ 2H 5 OH và có tên khoa học là ethanol đã được loại bỏ tạp chất, đạt yêu cầu dùng trong thực phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, có khả năng gây nghiện và gây ngộ độc cấp tính.
4. Độ cồn là số đo chỉ hàm lượng cồn thực phẩm có trong rượu, bia tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn được tính bằng số mililít ethanol nguyên chất trong 100 ml dung dịch ở 20 °C.
5. Tác hại của rượu, bia là ảnh hưởng, tác động có hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, cộng đồng, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội khác.
6. Nghiện rượu, bia là tình trạng lệ thuộc vào rượu, bia với biểu hiện đặc trưng như thường xuyên thèm uống, lượng uống có thể tăng theo thời gian, không thể tự kiểm soát lượng uống hay ngừng uống.
7. Sản xuất rượu thủ công là hoạt động sản xuất rượu bằng dụng cụ truyền thống, không sử dụng máy móc, thiết bị công nghiệp.
8. Sản xuất rượu công nghiệp là hoạt động sản xuất rượu bằng máy móc, thiết bị công nghiệp.
1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Ưu tiên hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông; giảm tính sẵn có, dễ tiếp cận của rượu, bia; giảm tác hại của rượu, bia; tăng cường quản lý sản xuất rượu thủ công; thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai.
3. Bảo đảm nguồn lực cho công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia; chú trọng các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia của y tế cơ sở và ở cộng đồng; huy động xã hội hóa các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới nhằm giảm tác hại của rượu, bia.
5. Khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
1. Được sống trong môi trường không chịu ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.
2. Được cung cấp thông tin phù hợp, chính xác, khách quan, khoa học, đầy đủ về rượu, bia, nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng và tác hại của rượu, bia.
3. Phản ánh, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tố cáo việc cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
1. Thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, định hướng hành vi, thay đổi thói quen có hại để phòng, chống tác hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, cộng đồng, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội khác.
2. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Chính xác, khách quan và khoa học;
b) Thường xuyên; phù hợp, dễ tiếp cận và hiệu quả đối với từng đối tượng, trình độ, lứa tuổi, giới tính; phù hợp với truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo và phong tục tập quán; chú trọng đối với học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai và cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sản xuất rượu thủ công.
1. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia; các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia; các chế tài xử phạt và vận động cá nhân, tổ chức tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cộng đồng trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Tác hại của rượu, bia; tác hại của rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; các mức độ nguy cơ khi uống rượu, bia; các biện pháp giảm tác hại của rượu, bia.
4. Bệnh, tình trạng sức khỏe, đối tượng không nên uống rượu, bia; độ tuổi không được uống rượu, bia.
5. Kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết và ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia.
6. Vận động hạn chế uống rượu, bia và không điều khiển phương tiện giao thông, vận hành máy móc sau khi uống rượu, bia.
7. Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
8. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công làm thủ tục cấp giấy phép sản xuất, đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã việc bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, kê khai việc sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh.
1. Thực hiện trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp, phổ biến tài liệu.
2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, mạng Internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động.
3. Thi tuyên truyền, tìm hiểu.
4. Chiến dịch truyền thông.
5. Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao; trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông quy định tại các điều 6, 7 và 8 của Luật này.
2. Chính phủ quy định trách nhiệm thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia và việc hạn chế sử dụng hình ảnh diễn viên uống rượu, bia trong tác phẩm điện ảnh, sân khấu, truyền hình.
2. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
7. Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân thực hiện khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật về khuyến mại.
a) Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia; thông tin rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành, thành đạt, thân thiện, hấp dẫn về giới tính; hướng đến trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
b) Phương tiện giao thông;
6. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Trong các chương trình, hoạt động văn hóa, sân khấu, điện ảnh, thể thao;
1. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu công nghiệp có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất;
c) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Có nhân viên kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.
2. Điều kiện cấp phép sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên nhằm mục đích kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy ánh của pháp luật.
3. Điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại bao gồm:
a) Có hợp đồng mua bán với cơ sở có giấy phép sản xuất rượu và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở sản xuất;
b) Bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
4. Điều kiện cấp phép mua bán rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bao gồm:
a) Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng điều kiện theo từng loại hình mua bán rượu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định việc quản lý kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ.
1. Đáp ứng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 15 và Điều 18 của Luật này.
2. Đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
3. Thực hiện biện pháp theo quy định của Chính phủ để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin và mua rượu, bia.
4. Áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
1. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh phải có bản kê khai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã về lượng rượu được sản xuất, phạm vi sử dụng, cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm và không bán rượu ra thị trường theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Việc kê khai không phải nộp phí, lệ phí.
2. Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; báo cáo sản lượng và tình hình bảo đảm an toàn thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh trên địa bàn.
Rượu, bia được kinh doanh, lưu hành tại Việt Nam phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
1. Rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm và rượu, bia nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ đều bị tịch thu, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tham gia với cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống rượu, bia giả, không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm và rượu, bia nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
3. Bộ Công Thương, Bộ Y tế, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn việc bổ sung chất chỉ thị màu vào các sản phẩm cồn không dùng trong thực phẩm để phân biệt với cồn thực phẩm và phòng ngừa pha chế rượu từ sản phẩm cồn không được phép dùng trong thực phẩm.
1. Người điều khiển phương tiện giao thông không uống rượu, bia trước và trong khi tham gia giao thông.
2. Người đứng đầu cơ sở kinh doanh vận tải, chủ phương tiện giao thông vận tải có trách nhiệm chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn người điều khiển phương tiện vận tải uống rượu, bia ngay trước và trong khi tham gia giao thông.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra nồng độ cồn trong máu, hơi thở của người điều khiển phương tiện giao thông đang tham gia giao thông hoặc gây ra tai nạn giao thông.
4. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng nội dung và tổ chức việc đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu, bia trong chương trình đào tạo cấp bằng, chứng chỉ, giấy phép điều khiển phương tiện giao thông thuộc phạm vi quản lý.
1. Các biện pháp phòng ngừa, can thiệp và giảm tác hại của việc uống rượu, bia đối với sức khỏe bao gồm:
a) Tư vấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia cho người đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế;
b) Sàng lọc, phát hiện sớm yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe của người uống rượu, bia; người mắc bệnh, rối loạn chức năng do uống rượu, bia; người nghiện rượu, bia;
c) Can thiệp giảm tác hại cho người có yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe, phụ nữ mang thai có hội chứng hoặc nguy cơ ngộ độc rượu ở thai nhi; phòng, chống nghiện và tái nghiện rượu, bia;
2. Cơ sở y tế thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này theo hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.
1. Tư vấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin, kiến thức, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia;
b) Biện pháp giảm tác hại của rượu, bia; kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết và ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia.
2. Việc tư vấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia tập trung vào các đối tượng sau đây:
a) Người thường xuyên uống rượu, bia;
b) Người nghiện rượu, bia;
c) Thành viên gia đình có người thường xuyên uống rượu, bia, người nghiện rượu, bia;
d) Trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai;
đ) Người bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận hướng dẫn, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn.
4. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện tư vấn về phòng, chống tác hại của rượu, bia cho thành viên trong cộng đồng.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư vấn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Tuyên truyền, vận động các gia đình, thành viên thuộc tổ chức, cộng đồng tham gia tuyên truyền và thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia vào các phong trào, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, xây dựng đời sống văn hóa và hoạt động khác tại cộng đồng.
3. Vận động, khuyến khích quy định trong hương ước, quy ước việc hạn chế hoặc không uống rượu, bia tại đám cưới, đám tang, lễ hội trên địa bàn dân cư.
4. Vận động cá nhân, tổ chức không sử dụng sản phẩm rượu, bia không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chưa được kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
5. Phát hiện, phản ánh người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia để cảnh báo, phòng ngừa, xử lý hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội.
1. Các biện pháp chăm sóc, hỗ trợ, bảo vệ trẻ em, phụ nữ và các đối tượng yếu thế khác để phòng ngừa, giảm tác hại của rượu, bia bao gồm:
a) Tư vấn cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú về tác hại của rượu, bia đối với thai nhi, trẻ em; cho người bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia khi sử dụng dịch vụ tại cơ sở y tế, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình;
b) Can thiệp, hỗ trợ, áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc, bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đối với trẻ em, phụ nữ và các đối tượng yếu thế khác để không bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia;
c) Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhận thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Kinh phí cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí hợp pháp khác.
2. Kinh phí cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia được phân bổ, quản lý, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và theo quy định của pháp luật
3. Chính phủ quy định nội dung chi, mức chi cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia được ngân sách nhà nước bảo đảm.
1. Người làm công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với trách nhiệm được giao.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Đào tạo, bồi dưỡng về công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Thống kê, sơ kết, tổng kết, định kỳ báo cáo việc thực hiện phòng, chống tác hại của rượu, bia.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
6. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
2. Bộ Y tế là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
4. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia tại địa phương.
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm giáo dục, tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; đưa nội dung phòng, chống tác hại của rượu, bia vào nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật, thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tuyên truyền, giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên không uống rượu, bia;
d) Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia trong công tác đoàn, đội.
3. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia trong công tác hội.
4. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giáo dục, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; cung cấp thông tin về phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về hoạt động kinh doanh của cơ sở theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Thu hồi và xử lý rượu, bia không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm do cơ sở mình sản xuất, mua bán theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
5. Cơ sở bán rượu, bia phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh.
6. Cơ sở bán rượu, bia tiêu dùng tại chỗ nhắc nhở và có hình thức thông tin phù hợp đối với khách hàng về việc không điều khiển phương tiện giao thông, hỗ trợ khách hàng thuê, sử dụng phương tiện giao thông công cộng sau khi uống rượu, bia.
7. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, không được mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia; tổ chức thực hiện nghiêm quy định không uống rượu, bia trong thời gian làm việc, tại nơi làm việc của cơ quan, tổ chức.
2. Người đứng đầu tổ dân phố, khu phố, khối phố, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, tổ chức tại cơ sở, cộng đồng tham gia các hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định tại Điều 24 của Luật này.
3. Người đứng đầu, người quản lý, điều hành địa điểm quy định tại Điều 10 và Điều 19 của Luật này có trách nhiệm sau đây:
a) Nhắc nhở, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 và Điều 19 của Luật này; từ chối cung cấp dịch vụ nếu người vi phạm tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở, yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện đúng quy định về không được uống, không được bán rượu, bia tại địa điểm thuộc, quyền quản lý, điều hành.
1. Giáo dục, giám sát, nhắc nhở thành viên chưa đủ 18 tuổi không uống rượu, bia, các thành viên khác trong gia đình hạn chế uống rượu, bia; động viên, giúp đỡ người nghiện rượu, bia trong gia đình cai nghiện rượu, bia.
2. Hướng dẫn các thành viên trong gia đình kỹ năng từ chối uống rượu, bia; kỹ năng nhận biết, ứng xử, xử trí khi gặp người say rượu, bia, người nghiện rượu, bia và thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia.
3. Tham gia với các cơ quan, tổ chức và cộng đồng thực hiện phòng, chống tác hại của rượu, bia.
1. Sửa đổi, bổ sung đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 như sau: 2. Sửa đổi, bổ sung đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
“8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”.
“8. Thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.”.
3. Thay thế một số cụm từ tại một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã dược sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 như sau:
a) Thay thế cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” bằng cụm từ “rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên” tại ;
b) Thay thế cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” bằng cụm từ “rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên” tại .
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 01 tháng 01 năm 2022, việc cấp phép sản xuất rượu thủ công quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này và việc đăng ký sản xuất rượu thủ công quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này không phải nộp phí, lệ phí.
Hỏi Đáp Luật Phòng, Chống Tác Hại Của Rượu, Bia Năm 2022
Hỏi: Phạm vi điều chỉnh, hiệu lực thi hành của Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia năm 2019 được quy định như thế nào?
Đáp: Điều 1 và Điều 36 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về phạm vi điều chỉnh và hiệu lực thi hành của Luật như sau:
Luật quy định biện pháp giảm mức tiêu thụ rượu, bia; biện pháp quản lý việc cung cấp rượu, bia; biện pháp giảm tác hại của rượu, bia; điều kiện bảo đảm cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Hỏi: Theo quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia năm 2019, rượu, bia và tác hại của rượu, bia được hiểu như thế nào?
Đáp: Theo quy định tại Điều 2 (giải thích từ ngữ) của Luật, rượu, bia và tác hại của rượu, bia được hiểu như sau:
– Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm.
– Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước.
– Tác hại của rượu, bia là ảnh hưởng, tác động có hại của rượu, bia đối với sức khỏe con người, gia đình, cộng đồng, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế và các vấn đề xã hội khác.
Hỏi: Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định như thế nào trong Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia năm 2019?
Đáp: Tại Điều 5, Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia năm 2019 quy định các hành vi bị cấm:
1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
Hỏi: Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia năm 2019 quy định về địa điểm không uống rượu bia như thế nào?
Đáp: Điều 10 Luật quy định về địa điểm không uống rượu, bia như sau:
2. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.
3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.
6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
7. Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ.
Hỏi: Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia năm 2019 quy định trách nhiệm của cơ sở kinh doanh rượu, bia như thế nào?
Đáp: Tại Điều 32 của Luật quy định trách nhiệm của cơ sở kinh doanh rượu, bia như sau:
2. Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về hoạt động kinh doanh của cơ sở theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Thu hồi và xử lý rượu, bia không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm do cơ sở mình sản xuất, mua bán theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
5. Cơ sở bán rượu, bia phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh.
6. Cơ sở bán rượu, bia tiêu dùng tại chỗ nhắc nhở và có hình thức thông tin phù hợp đối với khách hàng về việc không điều khiển phương tiện giao thông, hỗ trợ khách hàng thuê, sử dụng phương tiện giao thông công cộng sau khi uống rượu, bia.
7. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, không được mở mới điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.
Linh Loan (Sở Tư pháp)
Quốc Hội Thông Qua Luật Phòng, Chống Tác Hại Của Rượu, Bia
Nội dung được nhiều cử tri và nhân dân quan tâm là “Cấm điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn” đã được các đại biểu Quốc hội nhất trí đưa vào Luật.
Như vậy, khi Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia có hiệu lực ngày 1/1/2020, người đã uống rượu, bia sẽ không được lái xe.
CHẾ TÀI NGHIÊM KHẮC XỬ LÝ NGƯỜI VI PHẠM
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thực hiện xin ý kiến các đại biểu Quốc hội hai phương án, tuy nhiên, các phương án này đều không đạt được trên 50% đại biểu Quốc hội tán thành.
Quy định này sẽ mở rộng đối tượng không được uống rượu, bia khi tham gia giao thông và tạo chế tài nghiêm khắc để xử lý nghiêm minh người vi phạm, đáp ứng nguyện vọng của cử tri, đại biểu Quốc hội, thể hiện quyết tâm của Quốc hội, của Chính phủ trong việc ngăn chặn các vụ tai nạn giao thông.
Kết quả biểu quyết sau đó cho thấy có 374/446 đại biểu (chiếm 77,27% tổng số đại biểu) tán thành việc bổ sung hành vi bị nghiêm cấm này. Toàn bộ dự thảo Luật Phòng, chống tác hại rượu, bia được thông qua với 84,3% tổng số đại biểu Quốc hội tán thành.
Như vậy, Luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia gồm: xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia; người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia; Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người làm việc trong lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập; điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn…
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
(Ảnh: TTXVN)
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhấn mạnh Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia là đạo luật mang ý nghĩa xã hội, tính nhân văn cao, với mục tiêu cao nhất cả trước mắt, lâu dài là định hướng hành vi, thay đổi thói quen có hại, góp phần quan trọng nâng cao thể chất, tinh thần, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người dân.
Thực tiễn thi hành pháp luật cho thấy điều kiện tiên quyết để những đạo luật có tính chất dự phòng, có xử lý nhưng rất coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục như Luật này có thể đi vào cuộc sống thì khi xây dựng Luật cần có nhận thức xã hội đúng đắn, phát huy được sự tham gia tích cực từ mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng, xã hội, đặc biệt là quyết tâm bền bỉ của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Đây là quá trình lâu dài, với nhiều khó khăn, thách thức.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Chính phủ ngay sau khi Luật được thông qua cần chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền rộng khắp để mọi người dân, gia đình, cơ quan, tổ chức hiểu rõ và thực hiện đầy đủ, chính xác quy định của Luật, đồng thời khẩn trương ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này; chú trọng củng cố, nâng cao năng lực cho người làm công tác phòng, chống tác hại của rượu, bia; bố trí, huy động đủ nguồn lực cho việc tổ chức thi hành Luật./.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Nghị Định Phòng Chống Tác Hại Rượu Bia trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!