Cập nhật nội dung chi tiết về Mức Đóng Bhyt Theo Hộ Gia Đình Năm 2022 mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cụ thể, tại Khoản 8 Điều 4 Nghị quyết 70/2018/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 quy định: Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội (BHXH), trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang quy định: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng.
Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Còn tại Điểm e Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHYT quy định mức đóng BHYT của đối tượng hộ gia đình: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
Do vậy, mức đóng BHYT theo hộ gia đình năm 2019 sẽ có những thay đổi.
Cụ thể:
Từ ngày 01/01/2019 đến hết 30/6/2019, mức tham gia BHYT hộ gia đình (theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng) sẽ là:
Người thứ nhất: 62.550 đồng/tháng; 1 năm là: 750.600 đồng.
Người thứ 2: 43.785 đồng/tháng; 1 năm là: 525.420 đồng.
Người thứ 3: 37.530 đồng/tháng; 1 năm là: 450.360 đồng.
Người thứ 4: 31.275 đồng/tháng; 1 năm là: 375.300 đồng.
Từ người thứ 5 trở đi: 25.020 đồng/tháng; 1 năm là: 300.240 đồng.
Từ ngày 01/7/2019 trở đi, mức tham gia BHYT hộ gia đình (theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) sẽ là:
Người thứ nhất: 67.050 đồng/tháng; 1 năm là: 804.600 đồng.
Người thứ 2: 46.935 đồng/tháng; 1 năm là: 563.220 đồng.
Người thứ 3: 40.230 đồng/tháng; 1 năm là: 482.760 đồng.
Người thứ 4: 33.525 đồng/tháng; 1 năm là: 405.300 đồng.
Từ người thứ 5 trở đi: 26.820 đồng/tháng; 1 năm là: 321.840 đồng.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân tham gia BHYT theo hộ gia đình, ngày 8/6/2015, BHXH Việt Nam đã ban hành Văn bản số 2085/BHXH-BT chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc về việc đơn giản thủ tục tham gia BHYT theo hộ gia đình. Theo đó, người tham gia BHYT theo hộ gia đình không phải trình các loại giấy tờ để chứng minh về đặc điểm nhân thân đối tượng, về sự tham gia BHYT của thành viên trong hộ gia đình (không phải photocopy thẻ BHYT của thành viên hộ gia đình đã tham gia BHYT thuộc nhóm 1, 2, 3 và 4 Điều 1, Thông tư Liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT; không phải xuất trình giấy tạm vắng, giấy xác nhận ly hôn hoặc các giấy tờ khác thuộc về trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã).
Mức Đóng Và Mức Hưởng Bảo Hiểm Y Tế Hộ Gia Đình Mới Nhất ? Mua Bảo Hiểm Y Tế (Bhyt) Ở Đâu ?
1. Mức đóng và mức hưởng bảo hiểm y tế hộ gia đình ?
Chào Luật sư, cho tôi hỏi mức đóng, mức hưởng chế độ bảo hiểm y tế hộ gia đình là như thế nào? tôi muốn mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình nhưng tôi chưa hiểu rõ về vấn đề này ?
Mong nhận được tư vấn, xin cám ơn!
1.Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện
2. Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều tham gia bảo hiểm y tế.
Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014, bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng với các đối tượng theo Luật định để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Trong đó, hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (gọi chung là hộ gia đình) bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.Như vậy, có thể hiểu, bảo hiểm y tế hộ gia đình là hình thức bảo hiểm y tế bắt buộc với tất cả các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
2. Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình hiện nay:
Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP năm 2018 của Chính phủ quy định mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình như sau:
Điều 7. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
– Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;
– Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;
b) Bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này;
d) Bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định này;
đ) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng khác;
e) Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Việc giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm này được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
– Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở;
– Người thứ 2, 3, 4 đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
– Từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Cụ thể:
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế hộ gia đình:
Tuân theo nguyên tắc chung về việc đóng, hưởng bảo hiểm y tế, theo Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, khi đi khám, chữa bệnh, người tham gia BHYT hộ gia đình được hưởng
Điều 14. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 8, 9, 11 và 17 Điều 3 Nghị định này;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với:
– Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
– Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
– Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;
– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
– Trẻ em dưới 6 tuổi.
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
d) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;
đ) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
e) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2, khoản 12 Điều 3 và khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;
g) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác;
h) Người bệnh được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chẩn đoán, chỉ định điều trị và chuyển về để quản lý, theo dõi, cấp phát thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả trong phạm vi được hưởng và mức hưởng quy định tại điểm a, b, đ, e và g khoản 1 Điều này.
* Nếu khám, chữa bệnh đúng tuyến:
– 100% chi phí khám, chữa bệnh tại tuyến xã;
– 100% chi phí khám, chữa bệnh trong trường hợp chi phí cho một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở (Từ nay đến 30/6, chi phí khám, chữa bệnh thấp hơn 223.500 đồng/lần; từ 01/7, chi phí này thấp hơn 240.000 đồng/lần);
– 100% chi phí khám, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở (Từ nay đến 30/6, số tiền cùng chi trả trong năm lớn hơn 8,94 triệu đồng; từ 01/7, số tiền này lớn hơn 9,6 triệu đồng);
– 80% chi phí khám, chữa bệnh với những trường hợp còn lại.
* Nếu khám, chữa bệnh trái tuyến:
– 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến Trung ương;
– 60% chi phí điều trị nội trú đến 31/12/2020 tại bệnh viện tuyến tỉnh;
– 100% chi phí khám, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh.
2. Tư vấn chế độ giảm mức đóng bảo hiểm y tế cho hộ gia đình ?
Thưa luật sư, Tôi được biết khi mua bảo hiểm y tế cho cả hộ gia đình sẽ được biễn hoặc giảm tiền bảo hiểm. Vậy, điều này được quy định như thế nào nếu gia đình tôi mua bảo hiểm cho 4 người trong nhà ?
Cảm ơn luật sư Minh Khuê!
– Tại Luật bảo hiểm y tế 2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT quy định về việc giảm mức đóng BHYT như sau:
3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:
a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Theo quy định nêu trên thì người tham gia BHYT theo hộ gia đìnhphải là những người có tên trong sổ hộ khẩu và đang sống chung trong một nhà, trừ những người đã có thẻ BHYT. Gia đình của bạn gồm có 04 người, trong đó có 02 người đã có thẻ BHYT (bà của bạn có thẻ BHYT của người cao tuổi và bạn có thẻ BHYT học sinh) nên khi tham gia BHYT theo hộ gia đình thì bà bạn và bạn sẽ không được tính vào số lượng người tham gia BHYT được giảm trừ mức đóng BHYT, số lượng người trong gia đình của bạn để tính giảm mức đóng là 02 người (ba bạn và mẹ bạn). Người đóng thứ nhất là ba bạn sẽ không được giảm mức đóng BHYT và người thứ hai là mẹ bạn sẽ được giảm mức đóng BHYT nên chỉ đóng bằng 90% mức đóng của ba bạn.
Để biết rõ thêm chi tiết bạn có thể liên hệ trực tiếp với cơ quan BHXH hoặc qua số điện thoại 1900.6162 để được hướng dẫn cụ thể.
3. Đăng ký bảo hiểm y tế hộ gia đình ở nơi đăng ký tạm trú được không ?
Thưa Luật sư, nhà cháu bây giờ mới đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình lần đầu tiên, cháu muốn hỏi là cháu đang làm việc và sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh, đã đăng kí tạm trú dưới này.
Vậy khi ba mẹ cháu đi đăng kí bảo hiểm y tế hộ gia đình ở địa phương có thể đăng kí riêng cho cháu bảo hiểm y tế ở dưới thành phố được không ạ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Theo Điều 5 Nghị định 146/2018-NĐ-CP quy định về việc tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình:
Điều 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
1. Người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.
2. Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình:a) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;b) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
4. Tư vấn về việc đóng bảo hiểm y tế cho hộ gia đình ?
Kính chào Luật Minh Khuê, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Em đóng bảo hiểm từ tháng 6/ 2014, thẻ có giá trị đến 2/7/2015.
Em được biết luật bảo hiểm mới là bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Gia đình em có 6 người, 4 người có bảo hiểm còn 2 người không có bảo hiểm. Vì vậy khi em đi gia hạn bảo hiểm tiếp thì em bắt buộc phải mua cho em và 2 thành viên trong gia đình đúng không ạ? Em trai em đi nước ngoài thì em phải xin giấy tạm vắng ở xã hoặc phường đúng không ạ? Khi đi gia hạn bảo hiểm em phải mang theo giấy tờ gì ạ ?
Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: K.D
Theo quy định, hộ gia đình tham gia BHYT bao gồm tất cả thành viên có tên trên sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú chưa tham gia BHYT theo các nhóm đối tượng khác. Gia đình có 6 người trong hộ khẩu nhưng trong đó 4 người đã có bảo hiểm, nếu 4 người này thuộc đối tượng khác như hưu trí, công nhân viên đang đi làm, học sinh – sinh viên, trẻ em dưới 6 tuổi, người trên 80 tuổi thì không được tính vào danh sách tham gia BHYT theo hộ gia đình, do những đối tượng này đã được ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội hoặc chủ doanh nghiệp đóng BHYT một phần hoặc toàn phần rồi. Vì vậy, hiện tại bảo hiểm của bạn đã hết hạn nên bạn phải tiếp tục mua bảo hiểm cùng với 2 thành viên chưa có bảo hiểm vì theo quy định mới Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng. Nếu bạn và 2 thành viên này đều không thuộc các đối tượng quy định tại các khoản 1,2,3 và 4 của Điều 12 thì mới được tính vào số người trong hộ gia đình để được hưởng ưu đã khi mua BHYT hộ gia đình.
5. Hướng dẫn về thủ tục mua bảo hiểm y tế (BHYT) cho các thành viên trong gia đình ?
Chào Luật sư ! Chồng tôi mua BHYT lên tục nhiều năm nay, cho đến 2017 có mua BHYT cho hộ gia đình. Vậy chồng tôi mua cho cả hộ gia đình. Nay bảo hiểm hết hạn, anh ấy photo thẻ hết hạn và CMND đến UBND phường mua đáo hạn thì được bảo cần phải photo lại thẻ BHYT của cả hộ mới có thể mua.
Mong luật sư tư vấn giúp tôi !
Để dễ dàng cho việc quản ly bảo hiểm, việc mua bảo hiểm y tế tự nguyện cần được tiến hành theo hộ gia đình, có nghĩa là nếu chồng bạn muốn mua bảo hiểm y tế tự nguyện thì tất cả các thành viên trong gia đình bạn cũng phải mua bảo hiểm y tế trừ những người đã có bảo hiểm bắt buộc.
Ngoài ra căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế:
“Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:
Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này”.
2. Về hồ sơ tham gia bảo hiểm y tế:
Theo quy định để tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thì gia đình bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ như sau :
– Tờ khai tham gia BHYT (mẫu số TK1-TS, 01 bản/người);
– Danh sách đăng ký tham gia BHYT theo hộ gia đình (mẫu D01-HGĐ, 01 bản). Việc kê khai danh sách đăng ký tham gia BHYT (mẫu D01-HGD) chỉ cần đại diện hộ gia đình (không nhất thiết là chủ hộ). Người kê khai phải chịu trách nhiệm về nội dung kê khai đó, nếu kê khai sai thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi hoàn chi phí khám chữa bệnh (nếu có phát sinh).
– Danh sách người tham gia BHYT (mẫu D03-TS (TN), 01 bản)
– Bản chính sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (để đối chiếu).
– Bản photo hoặc bản chụp thẻ BHYT của những người đã có thẻ để nộp kèm theo Danh sách đăng ký tham gia BHYT để xác định việc giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
3. Mức đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
Mức đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình được quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định 105/2014/NĐ-CP
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau: Mức đóng của tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Theo các quy định trên mức lương cơ sở vùng từ ngày 01/07/2018 trở đi tăng lên 1.390.000 đồng nên mức đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình sẽ quy định như sau :
Người thứ nhất : 1.390.000 x 4,5% = 62.550 đồng/tháng x 12 tháng = 750.600 đồng/năm;
Người thứ hai : 750.600 x 70% = 525.420 đồng/năm;
Người thứ 3: 750.600 x 60% = 450.360 đồng/năm
Người thứ 4: 750.600 x 50% = 375.300 đồng/năm
Người thứ 5 trở đi: 750.600 x 40% = 300.240 đồng/năm
Theo đó trường hợp người tham gia sau đủ điều kiện khám chữa bệnh, có nhu cầu sử dụng thẻ nhưng chưa nhận được thẻ từ cơ quan BHXH có thể sử dụng giấy tờ xác nhận đã nộp tiền do Đại lý cung cấp để thực hiện khám chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật.
Mức Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Năm 2022 Mới Nhất (Bhxh, Bhyt, Bhtn, Kpcđ)
Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất 2021 (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)
Mức tiền lương và tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2021
I. Các văn bản pháp luật quy định về bảo hiểm xã hội hiện hành:
Tên Văn Bản
Ngày ban hành
Ngày hiệu lực
Nội dung nổi bật
Luật số: 58/2014/QH13
20/11/2014
01/01/2016
Quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
29/12/2015
15/02/2016
– Các chế độ BHXH (ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất): về điều kiện hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng. – Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc (điều 30)
Nghị định 44/2017/NĐ-CP
14/04/2017
01/06/2017
Quy định mức đóng hàng tháng và phương thức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quyết định 595/QĐ-BHXH
14/04/2017
01/07/2017
Ban hành quy trình thu (thủ tục tham gia, điều chỉnh tăng/giảm, truy thu) BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. – Quy định về mức đóng, tỷ lệ trích nộp các khoản bảo hiểm
Quyết định 888/QĐ-BHXH
16/07/2018
01/07/2018
Sửa đổi Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH (Thay Mẫu TK1-TS)
Nghị định 143/2018/NĐ-CP
15/10/2018
01/12/2018
Quy định chi tiết về đối tượng và mức đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Quyết định 166/QĐ-BHXH
31/01/2019
01/5/2019
Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp.
Nghị định 58/2020/NĐ-CP
27/05/2020
15/07/2020
Quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quyết định 1040/QĐ-BHXH
18/08/2020
18/08/2020
Ban hành mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (BHXH, BHYT, BHTN).
Quyết định 505/QĐ-BHXH
27/03/2020C
01/05/2020
Sửa đổi Quyết định 595/QĐ-BHXH về quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
Nghị quyết 68/NQ-CP
01/07/2021
01/07/2021
Một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
(Trong đó có: giảm mức đóng BHXH)
II. M
ức tiền lương tham gia bảo hiểm năm 2021:
1. Đối với khối hành chính sự nghiệp: Tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở. (bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương).
2. Đối với khối doanh nghiệp: Tiền lương do đơn vị quyết định
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác Trong đó:
– M
ức Lương
:
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
+ Khi làm HĐLĐ: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
– Phụ cấp lương:
+ Là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
+ Khi làm HĐLĐ ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
+/ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
+/ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
– Các khoản bổ sung khác:
+ Khi làm HĐLĐ ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động
Cụ thể từng khoản
điều 6 của Quyết định 595/QĐ-BHXH về Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN như sau:
– Các khoản phụ cấp phải cộng vào để tham gia bảo hiểm bắt buộc
:
phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
- Các khoản không phải đóng bảo hiểm bắt buộc:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như
t
iền thưởng
theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động,
tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác
ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP. – Lưu ý:
Phụ cấp chuyên cần không phải tham gia bảo hiểm bắt buộc (
Theo Công văn số 3016/LĐTBXH-BHXH ngày 30/7/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tiền lương đóng BHXH bắt buộc)
* Các lưu ý khi xác định mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
2.1. Mức tiền lương thấp nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng trong năm 2020:
* Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
– Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP:
VÙNG
Mức lương tối thiểu vùng năm 2021
Vùng 1
4.420.000 đồng/tháng
(Tăng 240.000 đồng/tháng)
Vùng 2
3.920.000 đồng/tháng
(Tăng 210.000 đồng/tháng)
Vùng 3
3.430.000 đồng/tháng
(Tăng 180.000 đồng/tháng)
Vùng 4
3.070.000 đồng/tháng
Tăng 150.000 đồng/tháng
Mức lương tối thiểu vùng năm 2021
* Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng Ví dụ: Công ty Kế Toán Thiên Ưng tuyển Bà Nguyễn Thị Minh vào làm kế toán viên (công việc này đòi hỏi đã qua đào tạo trung cấp), làm việc trong môi trường bình thường, bà làm việc tại Thanh Xuân - Hà Nội. Chúng ta xác định mức lương thấp nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng của bà Minh như sau: Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội thuộc vùng 1: Có mức lương tối thiểu là: 4.420.000 đồng/tháng Nhưng do công việc của bà Minh đòi hỏi đã qua đào tạo do đó phải cộng thêm 7% mức lương tối thiểu vùng nữa.
4.420.000 + (7% x 4.420.000) = 4.729.400 đồng/tháng
Tổng kết: 1. Mức lương thấp nhất để đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2021
Doanh nghiệp Thuộc Vùng
Mức lương thấp nhất để tham gia bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) vào năm 2021
Đối với lao động chưa qua học nghề
(làm công việc giản đơn nhất)
Đối với lao động đã qua học nghề
(Phải cộng thêm 7%)
Vùng 1
4.420.000
4.729.400
Vùng 2
3.920.000
4.194.400
Vùng 3
3.430.000
3.670.100
Vùng 4
3.070.000
3.284.900
* Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. 2.2. Mức tiền lương cao nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng trong năm 2021:
Loại Bảo Hiểm
Quy định mức
Không quá
Bảo Hiểm Xã Hội và Bảo Hiểm Y Tế
Không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu chung.
= 20 * 1.490.00 = 29.800.000
Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng.
= 20 * “Mức lương tối thiểu của từng vùng”
* Thông tin về mức lương tối thiểu chung:
– Mức lương tối thiểu chung hiện nay là:
1.490.000 đồng/tháng Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP về mức lương cơ sở của cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang.
III. Bảng tỷ lệ trích đóng
các khoản bảo hiểm mới nhất năm 2021
như sau:
1. Tỷ lệ trích nộp bảo biểm trước ngày 01/07/2021:
Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH như sau:
Đối tượng
Người sử dụng lao động (DN) đóng
Người lao động đóng
Loại BH
Bảo Hiểm Xã Hội
BHYT
BHTN
Bảo Hiểm Xã Hội
BHYT
BHTN
Qũy
Hưu Trí
Tử Tuất
Ốm Đau Thai Sản
TNLĐ BNN
Hưu Trí
Tử Tuất
Ốm Đau Thai Sản
TNLĐ BNN
Mức đóng
14%
3%
0,5%
3%
1%
8%
0%
0
1,5%
1%
Tổng
17,5%
8%
21,5%
10,5%
32%
(TNLĐ – BNN: Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)
Có thể bạn muốn biết:
Theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP (
Có hiệu lực:15/07/2020)
quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo đó:
Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (chỉ phải đóng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thay vì 0,5%):
Khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội;
2. Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;
3. Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.
2. Tỷ lệ trích nộp bảo biểm từ
ngày 01/07/2021 đến ngày 30/6/2022:
Theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 thì từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022, thay vì phải đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN, thì doanh nghiệp dùng số tiền đó để chăm lo người lao động trong phòng chống dịch.
Đây là chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ TNLĐ, BNN bằng 0% đến 30/6/2022
“”Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước). Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19″”
Do đó tỷ lệ trích nộp bảo hiểm áp dụng từ ngày 01/07/2021 đến ngày 30/6/2022 được thay đổi như sau:
Đối tượng
Người sử dụng lao động (DN) đóng
Người lao động đóng
Loại BH
Bảo Hiểm Xã Hội
BHYT
BHTN
Bảo Hiểm Xã Hội
BHYT
BHTN
Qũy
Hưu Trí
Tử Tuất
Ốm Đau Thai Sản
TNLĐ BNN
Hưu Trí
Tử Tuất
Ốm Đau Thai Sản
TNLĐ BNN
Mức đóng
14%
3%
0
3%
1%
8%
0%
0
1,5%
1%
Tổng
17%
8%
21%
10,5%
31,5%
3. Ghi chú:
*
Mức đóng bảo hiểm = Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BH
X
Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm
Trong đó:
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BH được xác định như mục II nêu trên
* Khoản kinh phí công đoàn
và đoàn phí công đoàn:
Ngoài các khoản trích về bảo hiểm bắt buộc nêu trên doanh nghiệp còn phải đóng thêm kinh phí công đoàn cho Liên Đoàn Lao Động Quận/Huyện. Mức đóng kinh phí công đoàn = 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. (Theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP). 2% kinh phí công đoàn này, doanh nghiệp phải đóng tất, người lao động không phải đóng kinh phí công đoàn.
Có thể bạn muốn biết:
Ngày 07 tháng 7 năm 2021 Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021)
Trong đó có chính sách: tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất cho Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
* Thông tin về người lao động
tháng 7 năm 2021:
Nhân Viên (Ký HĐLĐ thời hạn 36 tháng)
Các khoản tthỏa thuận trên hợp đồng lao động (Tính trên 1 tháng)
Tham gia tổ chức công đoàn
Lương Chính
Phụ Cấp
Chức Vụ
Trách Nhiệm
Ăn
Điện Thoại
Xăng Xe
Nhà ở
Huỳnh Hiểu Minh
6.000.000
2.000.000
0
850.000
500.000
400.000
1.000.000
Có
Phạm Băng Băng
4.800.000
0
1.000.000
730.000
300.000
300.000
0
Không
* Xác định các khoản phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Nhân Viên
Các Khoản Phải Tham Gia BHXH bắt buộc
Các Khoản Không Phải Tham Gia BHXH bắt buộc
Lương Chính
P/C Chức Vụ
P/C Trách Nhiệm
Tổng Cộng
Ăn
Điện Thoại
Xăng Xe
Nhà Ở
Huỳnh Hiểu Minh
6.000.000
2.000.000
0
8.000.000
850.000
500.000
400.000
1.000.000
Phạm Băng Băng
4.800.000
0
1.000.000
5.800.000
730.000
300.000
300.000
0
* Thực hiện trích nộp bảo hiểm, KPCĐ, ĐPCĐ
tháng 7 năm 2021:
Nhân Viên
Lương Tham Gia Bảo Hiểm
Bảo Hiểm
Công Đoàn
Trích BH trừ vào lương nhân viên
Trích BH tính vào chi phí của DN
Kinh Phí Công Đoàn
Đoàn Phí Công Đoàn
BHXH (8%)
BHYT (1,5%)
BHTN (1%)
BHXH (17%)
BHYT (3%)
BHTN (1%)
DN đóng (2%)
NLĐ đóng (1%)
Huỳnh Hiểu Minh
8.000.000
640.000
120.000
80.000
1.360.000
240.000
80.000
160.000
80.000
Phạm Băng Băng
5.800.000
464.000
87.0000
58.000
986.000
174.000
58.000
116.000
0
Cách tính: Mức trích từng khoản (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ĐPCĐ) = Mức lương tham gia BHXH X Tỷ lệ trích
V. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:
1. Phải tham gia đầy đủ các loại bảo hiểm BHXH, BH TNLĐ-BNN, BHYT, BHTN:
* Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
Lưu ý: Các đối tượng ký hợp đồng lao động từ 1 đến dưới 3 tháng chỉ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, Không phải tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp (Theo thông báo số 3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội – Hướng dẫn về đối tượng tham gia và tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/01/2018)
Nhưng hợp đồng thử việc 1 hoặc 2 tháng có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
6. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
8. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
9. Người lao động tại các mục 1,2,3,4,5,6 nêu trên được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
* Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).
* Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
Lưu ý: Với
người lao động giao kết nhiều HĐLĐ
.
a) Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.
b) Trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động mà đã đóng BHXH và quỹ BH TNLĐ-BNN tại một nơi thì người sử dụng lao động nơi còn lại phải đóng BH TNLĐ-BNN cho người lao động nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
VI.
Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 của Quyết định 595/QĐ-BHXH, cụ thể như sau:
1. Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Lưu ý: Khi lập ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền đơn vị phải ghi đầy đủ 3 tiêu chí: tên đơn vị, mã đơn vị tham gia BHXH, nội dung nộp tiền.
2. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3. Đóng theo địa bàn
3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.
3.2. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ. (
Theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định 888/QĐ-BHXH sửa đổi, bổ sung Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 7 của Quyết định số 595/QĐ-BHXH)
VII. Một vài các lưu ý mà các bạn cần quan tâm khi đóng bảo hiểm:
1. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
2. Các trường hợp không phải đóng BHXH:
+ Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
+ Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
3. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
– Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
– Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.
– Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
– Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
(Theo điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH)
Trốn đóng BHXH bị phạt bảy năm tù
Theo Điều 216 Bộ luật Hình sự (sửa đổi) quy định người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ sáu tháng trở lên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, phạm tội thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc bị phạt tù 2-7 năm.
Đây là quyền lợi của người lao động Kế Toán Thiên Ưng mong các doanh nghiệp thực hiện tham gia bảo hiểm đầy đủ.
Bảo Hiểm Y Tế Là Gì? Đối Tượng Và Mức Đóng Bhyt Mới Nhất Năm 2022
Luật bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung 2014
Bảo hiểm y tế là gì?
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc do Nhà nước tổ chức thực hiện, dành cho các đối tượng theo Luật định để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận. Những năm gần đây, hầu hết mọi thành phần trong xã hội đều được tiếp cận chính sách BHYT. Khi tham gia BHYT, người dân được hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, được chia sẻ rủi ro khi ốm đau, bệnh tật.
Đối tượng mua bảo hiểm y tế?
Theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, c ó 06 nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc:
Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;
Nhóm do cơ quan BHXH đóng;
Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng;
Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng;
Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình;
Nhóm do người sử dụng lao động đóng.
Có 05 nhóm đối tượng được tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện:
Học sinh, sinh viên;
Người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và diêm nghiệp;
Thân nhân mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình;
Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể;
Một số đối tượng khác.
Mua bảo hiểm y tế ở đâu?
+ Với học sinh, sinh viên:
Có thể tham gia BHYT tự nguyện ngay tại trường mình đang theo học. Khi mua cần thẻ học sinh/sinh viên, chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác có ảnh.
+ Với hộ gia đình:
Hộ gia đình tham gia BHYT có thể mua tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc Đại lý thu trên địa bàn. Hồ sơ cần thiết khi mua bảo hiểm y tế bao gồm:
Tờ khai tham gia BHYT; Danh sách thành viên hộ gia đình tham gia BHYT; Bản chụp và bản chính sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú; Bản chính hoặc bản chụp thẻ BHYT của những người đã có thẻ để xác định việc giảm trừ mức đóng.
+ Với cá nhân khác:
Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và người được Nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng được mua BHYT tại chính đơn vị nơi đang làm việc hoặc tại cơ quan BHXH trên địa bàn. Hồ sơ bao gồm Tờ khai theo mẫu, sau đó thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan, đơn vị (Căn cứ theo Điều 31 Quyết định 595/QĐ-BHXH)
Mức đóng bảo hiểm y tế
Theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 và Nghị định 146/2018 NĐ-CP, mức đóng BHYT với các đối tượng khác nhau cụ thể như sau:
+ Mức đóng BHYT đối với 3 nhóm đối tượng: người lao động và người sử dụng lao động đóng, nhóm do Quỹ Bảo hiểm xã hội đóng và nhóm do Ngân sách Nhà nước đóng tlà 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng.
+ Mức đóng BHYT đối với hộ gia đình:
Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở
Người thứ hai đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất;
Người thứ ba đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất;
Người thứ tư đóng bằng 50% mức đóng của người thứ nhất;
Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
+ BHYT với nhóm do Ngân sách nhà nước đóng: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo có mức hỗ trợ tối thiểu là 70% tiền lương cơ sở; học sinh, sinh viên; hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm, nghiệp có mức thu nhập trung bình có mức hỗ trợ tối thiểu là 30% tiền lương cơ sở.
Yêu Cầu Gửi Báo Giá Tổng Đài Tư Vấn Luật 024 6258 7666
Bạn đang đọc nội dung bài viết Mức Đóng Bhyt Theo Hộ Gia Đình Năm 2022 trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!