Cập nhật nội dung chi tiết về Luật Sư Di Chúc Và Chứng Thực Việt Nam mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Luật sư Việt Nam giúp bạn soạn thảo một bản di chúc và chứng thực di chúc.
Trong hầu hết các nước, một di chúc hợp pháp hoặc hợp lệ phải được lập theo hình thức nhất định và phải có các thông tin cơ bản nhất định, chẳng hạn như tên hoặc của người lập di chúc, người soạn di chúc, ngày sẽ được thực hiện, chữ ký của người lập di chúc và chữ ký của hai nhân chứng trong vài trường hợp. Để lập di chúc hợp lệ sự giúp đỡ của luật sư không phải bắt buộc. Tuy nhiên, thật là khôn ngoan khi có ý kiến luật sư khi bạn lập di chúc của bạn, đặc biệt là nếu bạn có con nhỏ, các khoản đầu tư đáng kể hoặc các tài sản khác, hoặc xung đột trong gia đình có thể ảnh hưởng như thế nào tài sản của bạn được phân phối sau khi bạn chết.
Luật sư di chúc và chứng thực Việt Nam
Luật sư di chúc và chứng thực Việt Nam có thể giúp bạn hiểu được phương án chọn lựa sản thừa kế của bạn và soạn thảo di chúc cuối cùng và chứng thực ở Việt Nam. Luật sư di chúc và chứng thực Việt Nam có thể đảm bảo cho bạn đã xem xét tất cả các khía cạnh của tài sản thừa kế của bạn, đảm bảo sự hợp pháp hợp lệ của di chúc của bản và hơn nữa di chúc được thi hành cũng không kém phần quan trọng, cung cấp các lợi thế về thuế tốt nhất cho tài sản thừa kế và những người thừa kế của bạn, và giải thích cụ thể trong bạn hoàn cảnh cụ thể, và mong muốn của bạn sẽ được thực hiện như mong muốn.
Luật sư di chúc và chứng thực Việt Nam cũng có thể chú trọng đến năng lực tâm thần của bạn để xác nhận rằng bạn có tinh thần phù hợp để làm di chúc.
Luật sư di chúc và chứng thực Việt Nam làm gì?
Luật sư di chúc và chứng thực Việt Nam có thể giúp bạn lập di chúc của bạn, một văn bản mà tuyên bố tài sản của bạn sẽ được chia như thế nào sau khi chết. Luật sư di chúc và chứng thực Việt Nam sau đó sẽ giúp các gia đình thông qua quá trình thực hiện di chúc.
Lập một di chúc là một ý tưởng tốt ở mọi lứa tuổi bởi vì chúng ta không bao giờ biết những gì sẽ xảy ra. Không có vấn đề tuổi tác hay sức khỏe của bạn, một di chúc đảm bảo tiền tiết kiệm và tài sản của bạn sẽ được phân phối theo cách bạn muốn.
Luật sư di chúc và chứng thực Việt Nam có thể đảm bảo rằng tất cả mọi thứ bạn có trong di chúc của mình được thực hiện như dự định khi bạn không có khả năng để làm điều này.
Bất kỳ yêu cầu về di chúc và di chúc của mình, vui lòng liên hệ với chúng tôi, Nhấn đây
Lawyervn.net – Luật sư Việt Nam
Di Chúc Có Bắt Buộc Phải Công Chứng, Chứng Thực Không ? Có Cần Công Chứng Di Chúc ?
1. Di chúc có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không ?
Thưa Luật sư! Luật sư cho hỏi đối với di chúc có cần phải công chứng không? Nếu di chúc không có công chứng thì có hiệu lực hay không ?
Rất mong Luật sư giải đáp, xin came ơn Luật sư.
Theo điều 628, Bộ Luật dân sự năm 2015 có quy định về các loại di chúc bằng văn bản như sau:
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc hợp pháp là các di chúc căn cứ theo điều 630, Bộ Luật dân sự 2015:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Nội dung di chúc cần có các nội dung cơ bản theo điều 631, Bộ Luật dân sự 2015:
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Khi lập di chúc có rất nhiều trường hợp xảy ra tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể, pháp luật quy định từng trường hợp theo các điều 632, 633, 634, 635, Bộ Luật dân sự 2015 như sau:
Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Căn cứ theo các quy định trên thì không có quy định nào bắt buộc di chúc phải công chứng, di chúc có thể thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau như bằng miệng, bằng văn bản. Bằng văn bản có thể công chứng, chứng thực hoặc không công chứng, chứng thực vẫn có hiệu lực khi đáp ứng đủ điều kiện nêu trên.
Nhưng nếu bạn muốn di chúc có tính pháp lý cao nhất thì bạn nên lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại UBND xã, phường hoặc mang di chúc đó đi công chứng, chứng thực.
2. Di chúc không công chứng có hợp pháp không ?
Kính chào Luật sư! Em có vấn đề cần giải đáp như sau: Trước đây ông bà nội em có để lai di chúc cho ba em 1 phần đất ở quê không công chứng nhưng có sự làm chứng và xác nhận của 2 bác em(tức anh chị ruột của ba diem:bác 3,cô 7). Mãnh đất ông bà để lại được chia làm 2 phần:1 phần cho ba em,1 phần cho cháu( tức là con của bác em: bác 4).A ấy tên T!Sau khi ông bà qua đời thì T ở đó trong coi đất và nhà cửa còn ba thì ở Tp nên cứ để đất đó để T trồng trọt làm gì thì làm trong bao nhiêu năm qua! Giờ thì mãnh đất trúng ngày đợt quy hoạch giải tỏa 1 phần đất nhưng không hiểu ở quê T kê khai sao mà T có thể nhận được bồi thường.T có ý định chiếm luôn mãnh đất!Em cũng nghe nói là mãnh đất ấy T đã hợp thức hóa vì T ở đó và đóng tiền các loại thuế j đó.
Vậy với tờ di chúc không công chứng và làm chứng của cô 7 thì có thể lấy lại 1 phần mãnh đất như di chúc ông bà để lại không ?
Trước tiên, để xem xét việc bố bạn có thể yêu cầu lấy lại được một phần mảnh đất trên theo di chúc của ông bà bạn để lại cần xem xét di chúc đó có hợp pháp hay không. Theo thông tin bạn cung cấp thì di chúc ông bà bạn để lại bằng văn bản, không có công chứng và có người làm chứng là anh chị ruột của ba bạn. Vậy việc xác định tính di chúc ông bà bạn như sau:
Vậy căn cứ trên các quy định trên, di chúc cuả ông bà bạn tại thời điểm đó phải đáp ứng đủ điều kiện:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép.
– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội, nội dung của di chúc bằng văn bản đáp ứng theo quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2005.
– Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật, cụ thể được quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự.
Như vậy, việc ông bà bạn lập di chúc bằng văn bản không có công chứng hoặc chứng thực nhưng đáp ứng đồng thời cả 3 điều kiện trên thì di chúc của ông bà bạn là hợp pháp. Nghĩa là khi di chúc của ông bà bạn nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì không cần người làm chứng thì di chúc vẫn có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, nếu di chúc của ông bà bạn không phải do ông bà bạn tự viết mà nhờ người khác viết thì cần có người làm chứng và đáp ứng điều kiện sau:
Theo đó, 2 người làm chứng ở đây là anh chị em ruột của bố bạn là những người thuộc vào hàng thừa kế theo pháp luật, vì vậy người làm chứng này không hợp pháp theo điều 654 Bộ luật dân sự 2005 như trên.
Như vậy, bạn cần xem xét lại bản di chúc do ông bà bạn để lại để đối chiếu với các quy định trên và xem xét tính hợp pháp của di chúc. Nếudi chúc của ông bà bạ n hợp pháp thì vấn đề phân chia di sản được thực hiện theo di chúc. Ngược lại, nếu di chúc đó không hợp pháp thì việc chia di sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó di chúc của ông bà bạn có hiệu lực kể từ thời điểm cả ông và bà bạn mất ( khoản 1 Điều 667 Bộ luật dân sự năm 2005 và khoản 1 Điều 633 Bộ luật dân sự năm 2005:
Khi di chúc đã có hiệu lực pháp luật thì việc phân chia di sản được thực hiện theo nội dung của di chúc, do đó bố bạn hoàn toàn có thể chứng minh được một phần của mảnh đất đó thuộc sở hữu của mình theo nội dung của di chúc.
– Trường hợp 2: Di chúc không hợp pháp, theo đó, di sản thừa kế của ông bà bạn sẽ chia theo pháp luật. Những người có quyền được hưởng theo pháp luật là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005.
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
Và Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Vậy, thì di sản của ông bà bạn được chia đều cho những người như trên, và bố bạn không được hưởng đúng phần tài sản theo di chúc của ông bà bạn để lại.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Có cần công chứng di chúc ?
Thưa luật sư, Nếu sau này mẹ tôi mất đi mà có để lại di chúc mà chưa được công chứng thì di chúc đó có hiệu lực không ? Bố mẹ tôi có 3 người con trai,anh đầu mất năm 2001,em út mất 2007. Bố tôi mất năm 2009 mà không để lại di chúc. Anh đầu mất có 1 người con gái, em út mất có 1 người con trai. Sổ đỏ mang tên bố mẹ tôi, nay mẹ tôi muốn chia đất cho tôi thì phải làm những thủ tục gì?
Xin chân thành cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
quy định: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật: Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email
4. Di chúc không công chứng có giá trị pháp lý không ?
Thưa luật sư, tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp như sau: Di chúc không có công chứng của chính quyền mà chỉ có người làm chứng ký tên và chứng thực thì di chúc đó có được công nhận không? (Người làm chứng vẫn còn sống).
Tôi xin cảm ơn!
5. Di chúc thế nào được coi là hợp pháp ?
Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự thì di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Ngoài các điều kiện chung nói trên, đối với:
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại điểm a và điểm b nói trên.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Mẫu Di Chúc Bằng Văn Bản Có Công Chứng, Chứng Thực
Biểu mẫu
Mẫu di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục quy định tại Điều 636 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015
Hồ sơ
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu được quy định tại Điều 631 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015.
Mẫu di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hôm nay, vào lúc … giờ … phút, ngày … tháng … năm …, tại …
Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Tôi quyết định lập bản di chúc này, nhằm chuyển toàn bộ di sản là tài sản của mình cho người được hưởng di sản là tài sản của tôi để lại sau khi tôi qua đời, theo các nội dung sau đây:
Tôi là chủ sở hữu hợp pháp của di sản, tài sản để lại và nơi có tài sản, như sau:
Kèm theo các hồ sơ, giấy tờ, chứng từ chứng minh quyền sở hữu tài sản được cơ quan có thẩm quyền cấp, gồm:
Người được hưởng di sản, tài sản tôi để lại, sau khi tôi qua đời là:
Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Ông/ bà … là người được hưởng toàn bộ di sản, tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của tôi để lại được ghi trong bản di chúc này, do tôi không chuyển tài sản thuộc sở hữu của tôi cho bất cứ người nào khác.
(Trường hợp người để lại di sản có yêu cầu người được hưởng di sản thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung nghĩa vụ).
Tôi, người lập di chúc đã đọc kỹ nội dung di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký tên xác nhận đồng ý vào từng trang của bản di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên./.
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Ngày … tháng … năm … (Bằng chữ: …)
Tại Phòng Công chứng … tỉnh (thành phố) …
Tôi …, công chứng viên Phòng Công chứng … tỉnh (thành phố) …
Ông/bà … đã tự nguyện lập di chúc này;
Theo sự nhận biết của tôi, tại thời điểm công chứng, ông(bà) … có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
Nội dung di chúc phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;
Người lập di chúc đã đọc bản di chúc này, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và đã ký xác nhận đồng ý vào từng trang của di chúc trước sự có mặt của tôi;
Di chúc này được lập thành … bản chính (mỗi bản chính gồm … tờ, … trang), cấp cho người lập di chúc … bản chính; lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.
Số công chứng …, quyển số …
(Chữ ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Di Chúc Bằng Văn Bản Không Có Người Làm Chứng, Công Chứng, Chứng Thực
Di chúc bằng văn bản nhưng không có người làm chứng, không được công chứng, chứng thực thì có hợp pháp?
Hỏi: Trước khi mất, ông nội tôi đã lập di chúc để lại di sản cho bác tôi và bố tôi. Tuy nhiên di chúc không có người làm chứng và cũng không được chứng thực hay công chứng. Vậy di chúc này có hợp pháp hay không? Nếu di chúc này không hợp pháp thì làm cách nào để xác nhận được di chúc đó đúng là do ông nội tôi tạo lập? (Bạn Thanh Hà – Phúc Thọ, Hà Nội).
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết – Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định.
Theo quy định hiện hành, việc ông nội bạn lập di chúc mà không có người làm chứng và cũng không được chứng thực hay công chứng không ảnh hưởng đến tính hợp pháp của di chúc. Di chúc có thể được lập bằng văn bản (có thể có người làm chứng, được công chứng, chứng thực) hoặc lập bằng miệng. Điều 627. Hình thức của di chúc: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”.
Trường hợp ông nội bạn lập di chúc mà không có người làm chứng, công chứng, chứng thực và đã ký vào di chúc chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện sau đây:1- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; 2- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Nếu di chúc của ông bạn không hợp pháp (một phần hoặc toàn bộ) thì di sản (một phần hoặc toàn bộ) sẽ được chia theo pháp luật.
Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại, mà chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học, hoặc phổ biến kiến thức pháp luật;
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi đây có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Luật Sư Di Chúc Và Chứng Thực Việt Nam trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!