Đề Xuất 4/2023 # Ký Tắt – Trường Đại Học Quốc Tế – Phòng Thanh Tra Pháp Chế # Top 7 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 4/2023 # Ký Tắt – Trường Đại Học Quốc Tế – Phòng Thanh Tra Pháp Chế # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Ký Tắt – Trường Đại Học Quốc Tế – Phòng Thanh Tra Pháp Chế mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Hiện nay, việc ký nháy (hay còn gọi là ký tắt) trên các văn bản khi ban hành không chỉ được cơ quan Nhà nước áp dụng mà tại nhiều doanh nghiệp cũng sử dụng chữ ký nháy.

Ký nháy được nhắc đến tại Điều 9 Thông tư 04/2013/TT-BNV như sau:

Điều 9. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành 1. Người đứng đầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản, ký nháy/tắt vào cuối nội dung văn bản (sau dấu ./.) trước khi trình Lãnh đạo cơ quan, tổ chức (nêu rõ tên cơ quan, tổ chức) ký ban hành; đề xuất mức độ khẩn; đối chiếu quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xác định việc đóng dấu mật, đối tượng nhận văn bản, trình người ký văn bản quyết định. 2. Chánh Văn phòng giúp người đứng đầu cơ quan tổ chức kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức (nêu rõ tên cơ quan, tổ chức) và phải ký nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận”.

Theo quy định này, người ký nháy chính là người có trách nhiệm kiểm tra, rà soát văn bản trước khi gửi cho lãnh đạo khi ban hành một văn bản nào đó. Riêng với các hợp đồng chữ ký nháy có tác dụng xác nhận (ví dụ trong trường hợp văn bản gồm nhiều trang). Như vậy, có thể hiểu chữ ký nháy là chữ ký của người có trách nhiệm, nhằm xác định văn bản trước khi ban hành đã được rà soát đúng thẩm quyền, đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

– Loại thứ nhất: Chữ ký nháy nằm phía dưới từng trang văn bản

Chữ ký nháy này xác nhận tính liền mạch của văn bản, người ký nháy ký tại tất cả các văn bản do mình soạn thảo hoặc do mình được kiểm tra, rà soát nội dung. Chữ ký nháy dưới từng trang có công dụng tương tự như việc đóng dấu giáp lai. Việc ký nháy vào từng trang của văn bản đối với những có nhiều trang thể hiện tính liền mạch của văn bản. Người soạn thảo hoặc người rà soát có thể tránh việc bị đối tượng xấu đánh tráo, thêm hoặc bớt một số nội dung trong các trang của văn bản.

– Loại thứ hai: Chữ ký nháy tại dòng cuối cùng của văn bản

Chữ ký nháy nằm cuối cùng nội dung của văn bản do người soạn thảo văn bản ký nháy. Người soạn thảo văn bản phải chịu trách nhiệm với nội dung soạn thảo. Khi người có thẩm quyền ký chính thức tại văn bản, dựa vào chữ ký nháy của người soạn thảo văn bản có thể nhận biết được ai là người đã soạn thảo văn bản đó, trên cơ sở đó có thể quy trách nhiệm trong trường hợp có sai sót xảy ra.

– Loại thứ ba: Chữ ký nháy tại phần chức danh người có thẩm quyền hoặc tại nơi nhận

Chữ ký nháy ở phần chức danh người có thẩm quyền là chữ ký của người có trách nhiệm kiểm tra văn bản, soát lỗi chính tả hoặc kiểm tra lại nội dung trước khi trình lên người có thẩm quyền ký chính thức.

Về phần đối tượng của Thông tư 04/2013/TT-BNV thì đối tượng áp dụng được quy định tại Điều 1 của văn bản bao gồm:

“Thông tư này hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ; được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế nhà nước và đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức)”.

Do vậy, tất cả các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành thường đều có ký nháy.

Nguồn hình ảnh: Baker.vn

Nguồn bài viết: Cộng đồng Dân luật – Thư viện Pháp luật

Các Bước Xử Lý Kỷ Luật Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức – Trường Đại Học Quốc Tế – Phòng Thanh Tra Pháp Chế

Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức

1. Các bước xử lý kỷ luật cán bộ

Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ được thực hiện theo các bước sau đây:

– Bước 1: Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp hết thời hiệu xử lý kỷ luật thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức họp kiểm điểm, xem xét trách nhiệm và xử lý theo thẩm quyền.

Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.

Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ thực hiện Tổ chức họp kiểm điểm và Thành lập Hội đồng kỷ luật. Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành phần họp kiểm điểm và thành phần Hội đồng kỷ luật.

– Bước 2: Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

2. Các bước xử lý kỷ luật công chức, viên chức:

Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện theo các bước sau đây:

– Bước 1: Tổ chức họp kiểm điểm;

– Bước 2: Thành lập Hội đồng kỷ luật;

– Bước 3: Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Lưu ý:

– Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật thì không thực hiện Bước 1.

– Trường hợp công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện Bước 1 và Bước 2.

3. Các bước xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu

Việc xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu được thực hiện theo các bước sau đây:

– Bước 1: Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.

Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.

Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong quá trình công tác, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

– Bước 2: Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Nguồn: Thư viện Pháp luật

Hoàn Thiện Chế Định Thanh Tra Chuyên Ngành Trong Hệ Thống Pháp Luật Về Thanh Tra

Có thể thấy, các quy định của pháp luật về TTCN hiện nằm rải rác ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, có sự chồng chéo giữa pháp luật về thanh tra và pháp luật chuyên ngành (phần lớn các luật, bộ luật chuyên ngành đều có quy định về TTCN(2)); mục đích, khái niệm, nội dung về TTCN không phù hợp với tính chất quản lý Nhà nước chuyên ngành; nhiệm vụ, quyền hạn chồng chéo giữa thanh tra hành chính với TTCN, giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cơ quan thanh tra của ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan thanh tra của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành; tổ chức thanh tra được thiết lập chưa phù hợp; quy trình, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các biện pháp xử lý cứng nhắc, chưa được cập nhật, không phù hợp với tính chất, yêu cầu của quản lý Nhà nước chuyên ngành…

  Thanh tra giao thông là lực lượng Thanh tra chuyên ngành rất cần thiết trong quản lý Nhà nước về lĩnh vực tải trọng xe.

Trong phạm vi bài viết này, trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về thanh tra và qua thực tiễn quản lý thanh tra ngành, tác giả đưa ra một số ý kiến đề xuất như sau:

Thứ nhất, cần có chế định về TTCN trong Luật Thanh tra để thống nhất điều chỉnh về tổ chức và hoạt động TTCN trên toàn quốc thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội.

Như đã phân tích ở trên, do quy định nằm rải rác ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, ngoài luật chuyên ngành còn có tại các Điều ước quốc tế chuyên ngành mà Việt Nam là thành viên nên cần có chế định quy định về TTCN trong Luật Thanh tra. Thực tế hiện nay, có nhiều hoạt động TTCN có tên gọi khác nhau nhưng chưa có pháp luật điều chỉnh, như kiểm tra chuyên ngành, giám sát an toàn, kiểm tra phát hiện xử lý vi phạm(3). Bản chất của các hoạt động này là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành (chủ yếu là các quy chuẩn, tiêu chuẩn, yêu cầu về chuyên môn gắn với hoạt động cung cấp dịch vụ cho xã hội) đối với tổ chức, cá nhân, qua đó đưa ra các biện pháp xử lý nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm nhằm bảo vệ an toàn về tính mạng của con người và bảo vệ tài sản của Nhà nước, xã hội.

Từ bản chất đó, chế định về TTCN cần quy định có tính nguyên tắc để “định danh” rõ các hoạt động này nhằm làm cơ sở để thiết kế các nguyên tắc cụ thể, điều khoản về vị trí, chức năng, niệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, chức danh và quy trình hoạt động TTCN. Nếu không có sự điều chỉnh thống nhất, chắc chắn trong thực tiễn thi hành pháp luật về thanh tra sẽ tiếp tục bị chồng chéo, trùng lặp như đã và đang diễn ra khá phổ biến hiện nay. Điều này sẽ tác động rất tiêu cực đến sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, đặc biệt các hoạt động có tính sáng tạo, phát minh của các chuyên ngành.

Thứ hai, quy định rõ hơn về khái niệm TTCN (định nghĩa, giải thích từ ngữ), mục đích TTCN gắn với đặc điểm, tính chất và yêu cầu quản lý Nhà nước chuyên ngành.

Định danh rõ TTCN có ý nghĩa rất quan trọng để hoàn thiện chế định về TTCN trong Luật Thanh tra. Theo quan điểm của tác giả, khái niệm hay định nghĩa về TTCN cần hội tụ các yếu tố sau:

Chủ thể của TTCN là cơ quan thanh tra Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền thực hiện TTCN. Đây là vấn đề mới, song khá phù hợp với thực tiễn quản lý và thông lệ quốc tế. Không phải khi nào, lúc nào cơ quan Nhà nước cũng phải tổ chức bộ máy hoặc có năng lực chuyên môn thực hiện TTCN mà khi cần thiết, Nhà nước ủy quyền cho cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước có năng lực tiến hành TTCN trong phạm vi, nội dung, đối tượng quản lý nhất định. Ví dụ, theo quy định của Tổ chức Hàng không Quốc tế (ICAO), Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO), người tiến hành TTCN phải bảo đảm tiêu chuẩn chuyên môn phù hợp, tương xứng với trình độ chuyên môn của đối tượng thanh tra; nhà chức trách hàng không, hàng hải không bị ràng buộc bởi sự bắt buộc phải là cơ quan Nhà nước tiến hành thanh tra, xong phải bảo đảm tính độc lập cũng như tính chuyên nghiệp. Có như vậy mới phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời được hành vi vi phạm có thể phát sinh.   

Hoạt động TTCN là hoạt động kiểm tra, xem xét đánh giá việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành, bao gồm cả Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (gồm quy định, quy tắc, quy chuẩn và các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh dân sự trong quản lý ngành).

Mục đích của hoạt động TTCN là phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật chuyên ngành nhằm hỗ trợ, thúc đẩy cho sự phát triển của xã hội theo hướng hiệu quả, thuận tiện, an toàn vì con người; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

Thứ ba, quy định phạm vi thẩm quyền TTCN và thiết kế mô hình tổ chức phù hợp.

Như trên đã phân tích, cần làm rõ phạm vi thẩm quyền thanh tra theo cấp hành chính và thanh tra theo ngành lĩnh vực. Cần nghiên cứu quy định rõ cấp nào thanh tra cấp đó và với phạm vi, đối tượng nhất định, không chồng chéo giữa các cấp thanh tra với nhau, giữa thanh tra theo cấp hành chính với TTCN. Quy định hiện nay, việc chồng chéo là khó tránh khỏi, Ví dụ: Thanh tra Chính phủ có thể thanh tra tất cả các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ từ trung ương đến địa phương; thanh tra bộ có thể thanh tra đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của tổng cục, cục, sở; thanh tra tỉnh có thể thanh tra các đối tượng trên địa bàn thuộc phạm vi thanh tra của thanh tra bộ.

Trong thẩm quyền của các cơ quan thanh tra cần quy định rõ thẩm quyền tham mưu quản lý Nhà nước, thẩm quyền thanh tra và thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý, khuyến cáo, ngăn chặn hành vi vi phạm.

  Lực lượng Thanh tra giao thông kiểm tra kích thước thành thùng xe.

Như vậy, với quan điểm trên, cần thiết kế mô hình tổ chức của các cơ quan thanh tra theo hướng, Thanh tra Chính phủ sẽ thu hẹp phạm vi thanh tra về kinh tế – xã hội; thanh tra bộ có địa vị pháp lý tương đương với cấp tổng cục thuộc bộ và được ủy quyền TTCN theo phạm vi, trình tự, thủ tục nhất định; thanh tra sở có địa vị pháp lý tương đương cấp chi cục thuộc sở và được ủy quyền TTCN theo phạm vi, trình tự, thủ tục nhất định.

Thứ tư, quy định về chức danh làm công tác TTCN và chế tài kiểm soát đối với các chức danh này.

Người làm nhiệm vụ TTCN là thanh tra viên, được đào tạo, bổ nhiệm, cấp thẻ nghiệp vụ bảo đảm chặt chẽ, đây là lực lượng nòng cốt của cơ quan, tổ chức TTCN.

Bên cạnh các chức danh TTCN còn có lực lượng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành theo các quy định của pháp luật chuyên ngành và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, như trên đã phân tích đây thực chất là hoạt động TTCN. Lực lượng này có đặc điểm là có trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm, kỹ năng quản lý, vận hành hệ thống bảo đảm an toàn, an ninh chuyên ngành. Ví dụ, thanh tra việc bảo đảm an toàn kỹ thuật của tàu biển, phải có một nhóm kỹ sư chuyên sâu về vỏ tàu, điều khiển tàu biển, máy tàu biển và có trình độ ngoại ngữ tốt; thanh tra về bay, người làm thanh tra phải là phi công có kinh nghiệm, đang trong giai đoạn được năng định (kiểm tra đánh giá lại) theo tiêu chuẩn của ICAO.

Như vậy, pháp luật cần quy định mở rộng các chức danh thực hiện thẩm quyền TTCN, ngoài thanh tra viên chuyên trách có thanh tra viên kiệm nhiệm, thanh tra viên ủy quyền. Có quy định chặt chẽ việc quản lý đối với thanh tra viên chuyên ngành. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý hoạt động TTCN nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự can thiệp, tham gia của con người vào quá trình thanh tra. Ngoài ra, cần xây dựng cơ chế tài chính cho hoạt động TTCN, trong đó có kinh phí chi trả cho việc ủy quyền thanh tra, hợp đồng hành chính để hỗ trợ TTCN; quy định về quỹ hoạt động TTCN trên cơ sở các nguồn thu từ thu hồi qua hoạt động TTCN. Quỹ này sẽ sử dụng để phục vụ hoạt động tác nghiệp, khen thưởng trực tiếp cho người làm công tác TTCN.

Thứ năm, quy định nhằm đổi mới trình tự, thủ tục và quyền trong hoạt động thanh tra phù hợp với quản lý Nhà nước chuyên ngành.

Đổi mới phương thức và quy trình hoạt động TTCN, phải đổi mới toàn diện từ hình thức, phương pháp thanh tra đến công tác hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong toàn ngành; đổi mới các hình thức thực hiện thẩm quyền thanh tra; quy trình, trình tự, thủ tục thực hiện các cuộc TTCN, xử lý vi phạm và đưa ra các yêu cầu, khuyến cáo.

Đề cao vai trò chỉ đạo, định hướng hoạt động TTCN của người đứng đầu bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành; sử dụng các hình thức TTCN phù hợp với đặc điểm, tính chất quản lý CN và đối tượng quản lý; xây dựng hệ thống quy trình thanh tra phù hợp với từng nội dung, tính chất chuyên ngành và hình thức TTCN. Ví dụ, ngành lao động khác với ngành GTVT; ngành môi trường khác với ngành y tế, giáo dục…;

Thiết lập quy trình bảo đảm tính độc lập và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, người trực tiếp thực hiện quyền thanh tra, xử lý vi phạm, đưa ra yêu cầu, khuyến cáo (hoạt động tác nghiệp) khi tiến hành TTCN.

Thứ sáu, quy định về quản lý Nhà nước và phân cấp quản lý Nhà nước về TTCN.

Thanh tra Chính phủ giúp Chính phủ quản lý Nhà nước chung về thanh tra, trong đó có thanh tra chuyên ngành. Tham mưu thiết kế nguyên tắc về những vấn đề chung của TTCN, nguyên tắc, cơ chế hoạt động TTCN; chức danh thực hiện thẩm quyền TTCN…;

Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành có chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động TTCN, quy định cụ thể về thầm quyền, quy trình, trình tự, thủ tục hoạt động TTCN đối với từng nội dung quản lý, thậm chí là đối tượng quản lý nhất định; tổ chức lực lượng làm công tác TTCN trong phạm vi quản lý được giao.

Tóm lại, để phát huy hiệu lực, hiệu quả trong quản lý Nhà nước chuyên ngành, chế định về TTCN rất cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện. Chế định về TTCN hoàn thiện theo hướng đổi mới như đề xuất trên, thiết nghĩ không chỉ góp phần tăng cường quản lý Nhà nước mà còn nâng cao trách nhiệm tự kiểm soát của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cho xã hội, đồng thời tạo điều kiện để xã hội tham gia cùng Nhà nước quản lý, quản trị xã hội, giảm gánh nặng chi ngân sách và đồng thời góp phần xây dựng Nhà nước kiến tạo, phát triển./.

 TS.Trần Văn Trường

Phó Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải

   

Chú thích:

(1) Báo cáo Tổng kết 10 năm thi hành Luật Thanh tra 2010 của Thanh tra Chính phủ.

(2) Điều 86 Luật Giao thông đường bộ; Điều 11 Bộ Luật Hàng hải; Điều 9 Luật Hàng không; Điều 201 Luật Đất đai và còn nhiều Luật, Bộ luật khác; 

(3) Kiểm tra trong tất cả các lĩnh vực quản lý chuyên ngành (GTVT, Y tế, Giáo dục, Môi trường…); giám sát an toàn trong hàng không, hàng hải theo IMO, ICAO; giám sát an toàn lao động theo ILO; kiểm tra nhà nước cảng biển theo IMO…;  

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Cập nhật: 21/10/2020

Tên trường: Đại học Kinh tế Quốc dân

Tên tiếng Anh: National Economics University (NEU)

Mã trường: KHA

Loại trường: Công lập

Hệ đào tạo: Đại học – Sau đại học – Văn bằng 2 – Liên thông – Tại chức – Đào tạo từ xa – Liên kết quốc tế

Địa chỉ: 207 Giải Phóng, Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

SĐT: (84) 024.36.280.280 – (84) 24.38.695.992

Email: cnttkt@neu.edu.vn

Website: https://www.neu.edu.vn/

Facebook: chúng tôi

B. THÔNG TIN TUYỂN SINH NĂM 2020

I. Thông tin chung

1. Thời gian tuyển sinh

Đối với diện tuyển thẳng: Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển tại Sở GD&ĐT theo thời gian quy định (có Thông báo chi tiết của Trường).

Đối với diện xét tuyển kết hợp: Trường nhận hồ sơ dự tuyển trực tuyến (online) theo thông báo chi tiết của Trường.

Đối với diện xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2020:

Đợt 1: Tháng 9/2020 (Theo lịch trình chung của Bộ GD&ĐT).

Đợt 2 (nếu có): Tháng 10/2020 (Theo lịch trình chung của Bộ GD&ĐT).

2. Đối tượng tuyển sinh

Thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.

Tuyển sinh trong phạm vi cả nước.

4. Phương thức tuyển sinh

4.1. Phương thức xét tuyển

– Xét tuyển thẳng:

Đối với thí sinh đạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi Khoa học Kỹ thuật quốc gia, ngoài các điều kiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT cần đạt điều kiện của Trường là thí sinh có tổng điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2020 của tổ hợp bất kỳ trong các tổ hợp xét tuyển của Trường đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào dự kiến từ 18 điểm trở lên gồm điểm ưu tiên.

– Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2020.

4.2. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện ĐKXT

Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của Trường sẽ thông báo cụ thể sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2020.

Các điều kiện xét tuyển: theo quy định và lịch trình chung của Bộ GD&ĐT và Thông báo của Trường.

4.3. Chính sách ưu tiên

Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT ngày 07/5/2020 của Bộ GD&ĐT, thí sinh không sử dụng quyền tuyển thẳng được ưu tiên xét tuyển bằng cách cộng điểm thưởng vào tổng điểm xét tuyển của thí sinh căn cứ theo giải thí sinh đạt được. Mức ưu tiên cụ thể:

Giải nhất: được cộng 3,0 (ba) điểm.

Giải nhì: được cộng 2,0 (hai) điểm.

Giải ba: được cộng 1,0 (một) điểm.

Giải khuyến khích: được cộng 0,5 (không phẩy năm) điểm.

5. Học phí

– Học phí hệ chính quy chương trình đại trà năm học 2020-2021 không tăng so với năm học 2019-2020.

– Mức học phí được tính theo ngành/chương trình học, cụ thể như sau:

Đơn vị tính: đồng

Nhóm 3 gồm các ngành xã hội hóa cao: Kế toán, Kiểm toán, Kinh tế đầu tư, Kinh tế quốc tế, Tài chính doanh nghiệp, Marketing, Kinh doanh quốc tế, Quản trị khách sạn

1.900.000

– Các chương trình đào tạo tiên tiến, chất lượng cao; đào tạo/học bằng tiếng Anh (các ngành EBBA, EPMP, BBAE, POHE, Actuary…) được áp dụng mức thu học phí như sau:

Đơn vị tính: đồng

Khoa học dữ liệu trong kinh tế và kinh doanh (DSEB) – Khoa Toán Kinh tế

50.000.000

Khởi nghiệp và phát triển kinh doanh (B-BAE) – Viện Đào tạo quốc tế (Học phí của cả khóa học trong 4 năm là 240 triệu đồng, trong đó 2 năm đầu 80 triệu động/năm và 2 năm cuối là 40 triệu đồng/năm)

80.000.000

Điểm chuẩn của trường Đại học Kinh tế Quốc dân như sau:

D. MỘT SỐ HÌNH ẢNH

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khôn viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Khi có yêu cầu thay đổi, cập nhật nội dung trong bài viết này, Nhà trường vui lòng gửi mail tới: tuyensinhso.com@gmail.com

Bạn đang đọc nội dung bài viết Ký Tắt – Trường Đại Học Quốc Tế – Phòng Thanh Tra Pháp Chế trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!