Đề Xuất 6/2023 # Khiếu Nại Tố Cáo Về Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Về Xây Dựng ? # Top 8 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 6/2023 # Khiếu Nại Tố Cáo Về Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Về Xây Dựng ? # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Khiếu Nại Tố Cáo Về Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Về Xây Dựng ? mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ông A liền khởi kiện Quyết định số 13/QĐ-XPVPHC ra Tòa án nhân dân huyện, yêu cầu Tòa án hủy Quyết định nêu trên của Chủ tịch UBND xã. Xin cho biết theo quy định của Luật Khiếu nại thì ông A có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND xã như tình huống nêu trên không? Nếu có thì theo quy định nào của Luật Khiếu nại?

Người gửi: O.A

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn Luật Lao động của Kiến thức Luật pháp.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Khiếu nại 2011

– Luật tố tụng hành chính 2010

Phân tích:

Ông A có quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính về việc xử phạt vi phạm hành chính trên là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Ông A tiến hành khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính (Theo Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011) với hình thức: đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Việc khiếu nại phải được thực hiện trong thời hiệu khiếu nại quy định tại điều 9 luật này.

Theo Luật Khiếu nại 2011 có quy định như sau:

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Điều 8. Hình thức khiếu nại

1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này;

b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;

c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.

Điều 9. Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Điều 11. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết

Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:

3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;

4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;

5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;

6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;

7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;

9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.

Ông A hoàn toàn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Luật tố tụng hành chính 2010 có quy định như sau:

Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính 1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

Thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này là một năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính. Phần nội dung đơn khởi kiện tuân theo quy định tại điều 105 Luật Tố tụng hành chính 2010.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./. Bộ phận tư vấn luật Dân sự. Luật sư Minh Tiến

Xử Lý Kỷ Luật Đảng Viên Vi Phạm Về Khiếu Nại, Tố Cáo Và Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo

Theo quy định tại Điều 15 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong cùng một đơn tố cáo.

b) Tham gia hoặc bị người khác xúi giục, kích động, cưỡng ép, mua chuộc tham gia khiếu nại, tố cáo đông người gây mất trật tự, an toàn xã hội.

c) Có trách nhiệm thụ lý, giải quyết tố cáo nhưng tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin, tài liệu khác làm lộ danh tính người tố cáo, nội dung tố cáo; tiết lộ các thông tin, tài liệu, chứng cứ của vụ việc cho tổ chức hoặc cá nhân không có trách nhiệm biết.

d) Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc gây khó khăn, cản trở đảng viên, công dân trong việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.

e) Không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về khiếu nại, tố cáo.

2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Cố ý trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

b) Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật.

c) Cố ý không chấp hành quyết định cuối cùng về tố cáo và kết luận, quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

d) Vu cáo, vu khống hoặc cản trở người đang làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc can thiệp trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tung tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.

đ) Đe dọa, trả thù, trù dập, xúc phạm người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo.

e) Tổ chức, tham gia, kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo.

g) Tố cáo mang tính bịa đặt, vu khống, đả kích, bôi nhọ thanh danh, gây tổn hại đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của người khác.

3- Trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

a) Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo gây rối an ninh, trật tự công cộng.

b) Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng của người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Trân trọng!

Khiếu Nại Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Đất Đai

Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì có được hay không? UBND cấp huyện từ chối cấp giấy chứng nhận có đúng hay không?

KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Kính thưa luật sư: Năm 1998 Tôi có khai hoang một mảnh đất ở nông thôn và ở ổn định trước ngày 1/07/2004 không có tranh chấp không vi phạm pháp luật về đất đai. Đến năm 2006 nhà nước mở đường cắm mốc lộ giới hết đất nhà tôi. Năm 2015 do căn nhà cũ bị hư hỏng tường tách ra khỏi trụ chúng tôi đập bỏ và xây lại toàn bộ đổ bằng chiều cao 2,5m. Năm 2016 có trận lũ lớn gia đình bị thiệt hại rất nhiều tài sản. Năm 2017 gia đình đổ thêm 2 tầng nữa mỗi tầng cao 2,5m thì bị UBND huyện căn cứ trên các biên bản của UBND xã phạt chúng tôi 17.500.000 nghìn theo nghị định 46/2016 ngày 26/5/2016 của chính phủ theo điểm a khoản 8 điều 12 và căn cứ theo khoản 3 điều 29 thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 để xử phạt với lý do chúng tôi tự ý sửa chữa cải tạo khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép là vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và yêu cầu dỡ bỏ 2 tầng trên. Chúng tôi cho rằng không đúng nên đã làm đơn khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính lần đầu yêu cầu UBND huyện hủy bỏ xử phạt và xem nguồn gốc đất của chúng tôi để cấp GCNQSDĐ cho gia đình chúng tôi và kết quả là vẫn giữ nguyên quyết định xử phạt và không cấp GCNQSDĐ vì chúng tôi vi phạm pháp luật về đất đai vì đã có hành vi xây dựng trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.

Chúng tôi tiếp tục khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính lên chủ tịch Tỉnh yêu cầu hủy bỏ quyết định xử phạt của Huyện và xem xét cấp GCNQSDĐ cho gia đình. Qua buổi đối thoại 3 bên chúng tôi vẫn cho rằng chúng tôi xây dựng đúng theo khoản 4 điều 43 luật giao thông đường bộ; khoản 3 điều 157 luật đất đai. Đại diện của huyện vẫn cho rằng họ đúng, đại diện của tỉnh thì có phần nghiêng về bên huyện. Chúng tôi xin hỏi Luật sư là:

1. Đất của chúng tôi đã được pháp luật thừa nhận chưa

2. UBND Huyện ra quyết định xử phạt với chúng tôi 17.500.000 ngàn và từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng hay sai.

3. Nếu chủ tịch Tỉnh trả lời đơn khiếu nại lần 2 cho chúng tôi mà vẫn giữ nguyên kết quả lần đầu của huyện là đúng hay sai. Chúng tôi tiếp tục khởi kiện ra toà án hay chúng tôi nên dừng lại.

Kính mong luật sư tư vấn giải thích . Xin trân trọng cảm ơn Luật sư.

Nội dung tư vấn khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

1. Khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính của UBND cấp huyện

Quyết định xử phạt của UBND huyện là phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp đất của bạn có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà chưa thực hiện thì bạn được tiếp tục sử dụng đất và tài sản trên đất nhưng không được thay đổi hiện trạng.

Theo điểm a khoản 8 điều 12 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

” 8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ; ”

Khoản 3 điều 29 thông tư 50/2015/TT-BGTVT quy định:

” 3. Công trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ được tạm thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về việc không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được nhà nước đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý tuyến đường kiểm kê đất, tài sản trên đất để có cơ sở đền bù hoặc thống nhất phương án sửa chữa.”

Theo quan điểm của bạn: ” 3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.” Quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2013 có nghĩa là trường hợp đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn giao thông được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích, việc tiếp tục sử dụng ở đây được hiểu là gia đình bạn được ở trong nhà trên đất nhưng không được tự ý cơi nới, sửa chữa mà không được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhưng gia đình bạn đã tự ý xây dựng thêm 2 tầng nữa mỗi tầng cao 2,5m như vậy là không đúng quy định của pháp luật. Quyết định xử phạt của UBND huyện là chính xác nên gia đình bạn không nên khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính của UBND huyện cũng như khởi kiện quyết định đó.

2. UBND huyện từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điểm c khoản 4 điều 56 nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

” c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.”

Như vậy, UBND huyện từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể do nhà bạn không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn tham khảo bài viết:

quý khách vui lòng liên hệ tới Để được tư vấn chi tiết về khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Về Việc Ban Hành Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Hỏi: Cho tôi hỏi, biên bản vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai lập ngày 3/11/2015. Sau khi lập UBND xã có mời hộ gia đình 2 lần vào làm việc nhưng hộ gia đình không chấp hành.Đến ngày 25/11/2015 tiến hành mời lần 3, hộ gia đình vào làm việc. Nều ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính ngày 25/11/2015 thì quá thời hạn theo Điều 66 của Luật xử phạt vi phạm hành chính. Vậy theo ý kiến luật sư nên ra Quyết định xử lý vi phạm hành chính thế nào cho đúng? (Hồng Hà)

Luật gia Hoàng Việt Dũng – Tổ tư vấn pháp luật Hành chính của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được xác định như sau:

“1.Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày”.

Theo như quy định trên, người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản. Tuy nhiên, pháp luật còn có quy định mở khác đó là: đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình, hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày.Trong trường hợp của bạn, sau khi lập biên bản, bạn có mời hộ gia đình 2 lần đến làm việc nhưng họ không chấp hành. Nếu việc mời hộ gia đình đến nhằm mục đích để họ giải trình trực tiếp như theo quy định tại khoản 3 Điều 61, thì lúc này thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, tức là đến hết ngày 3/12/2015.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Khiếu Nại Tố Cáo Về Quyết Định Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Về Xây Dựng ? trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!