Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Soạn Bài Hai Đứa Trẻ Ngắn Gọn mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. Tìm hiểu chung để soạn bài Hai đứa trẻ
1. Tác giả
– Thạch Lam (1910-1942) sinh ra trong một gia đình có truyền thống văn chương.
Tác giả Thạch Lam (1910-1942)
– Ông có sở trường về truyện ngắn, giọng văn giàu chất thơ và luôn mang những giá trị nhân đạo sâu sắc.
- Những tác phẩm nổi tiếng của ông: Gió đầu mùa, Sợi tóc, Nắng trong vườn,…
2. Tác phẩm
– Tác phẩm được rút ra từ tập Nắng trong vườn.
Tác phẩm “Nắng trong vườn” của Thạch Lam
– Yếu tố hiện thực và lãng mạn được nhà văn khai thác triệt để.
– Bố cục tác phẩm:
+ Đoạn 1 (từ đầu đến “cho chúng”): Cảnh chiều tàn cuối ngày và tâm trạng của Liên.
+ Đoạn 2 (tiếp … đến “cảm giác mơ hồ không hiểu nổi”): cảnh phố huyện lúc về đêm
+ Đoạn 3 (phần còn lại): cảnh chờ tàu của chị em Liên.
II. Hướng dẫn soạn bài Hai đứa trẻ chi tiết
Câu 1:
Soạn Hai đứa trẻ qua miêu tả không gian và thời gian:
+ Không gian buổi chiều tà: “phương Tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây hồng như hòn than sắp tàn”.
+ Cảnh vật thiên nhiên ngày tàn, nhịp sống buồn của phố huyện nghèo trở nên nhỏ hẹp dần.
+ Quang cảnh ngày tàn nơi phố huyện nghèo đói, bé nhỏ, phiên chợ tàn, cảnh chợ lụp xụp, đơn sơ.
Câu 2:
Những kiếp người tàn tạ nơi phố huyện được tác giả miêu tả chân thực đến xót xa:
– Chị Tí ban ngày đi mò cua bắt ốc … tối dọn hàng nước … thắp ngọn đèn dầu leo lét: cuộc sống mưu sinh cứ thế ngày qua ngày và chị cũng chẳng kiếm được bao nhiêu.
– Gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau để trước mặt … góp tiếng bằng tiếng đàn bầu bật trong yên lặng: sự đìu hiu, đượm buồn và ảm đạm quẩn quanh căn nhà.
– Bà cụ Thi điên nghiện rượu … có tiếng cười khanh khách, ghê sợ, xiêu vẹo như bóng ma.
– Chị em Liên được tác giả miêu tả chi tiết hơn:
+ Thầy Liên thì mất việc nên gia đình phải chuyển về quê, mẹ của Liên dọn cửa hàng tạp hóa cho hai chị em Liên bán thêm.
+ Liên sống tình cảm, thương những đứa trẻ nghèo và suy nghĩ xa xôi về gánh phở của bác Siêu – một món quà quá đỗi xa xỉ.
+ Cuộc sống cùng cực, nghèo khó của gia đình Liên.
⇒ Tất cả gợi lên vẻ mệt mỏi, buồn chán, cuộc sống đượm màu tẻ nhạt, cô quạnh lặp đi lặp lại một cách vô cùng đơn điệu và quanh quẩn đến xót thương.
Mặc dù cuộc sống mờ mịt, nhàm chán đến thế thì họ vẫn hi vọng dù rất mong manh, mơ hồ rằng sẽ có sự thay đổi, tác giả thể hiện kín đáo sự xót thương của mình trước những số phận hẩm hiu này.
Câu 3:
Tâm trạng của hai đứa trẻ khi nhìn về khung cảnh thiên nhiên và bức tranh phố huyện được ông miêu tả vô cùng khéo léo, tinh tế:
+ Chị em Liên có những cảm nhận về buổi chiều tàn bằng góc nhìn rất riêng, có một chút buồn, một chút gắn bó.
+ Hòa mình vào thiên nhiên, hai đứa trẻ đã phát hiện ra nhiều điều, chúng ngước mắt tìm dòng sông Ngân Hà.
+ Tâm trạng lúc này của hai đứa trẻ là sự hòa hợp, giao cảm với cỏ cây quê hương (qua kẽ lá bàng…giấc mơ không hiểu).
⇒ Hai chị em nghiêm túc lặng lẽ để quan sát nhịp sống bình thường như mọi ngày của phố huyện nhưng đọng lại là cảm giác buồn mênh mang, có trong đó nỗi xót xa, cảm thông với những kiếp người nhỏ bé sống lay lắt trong bóng tối đầy khổ sở, cơ cực.
Câu 4:
Hình ảnh sự xuất hiện của đoàn tàu đêm trong sự chờ đợi, trông ngóng đầy háo hức của chị em Liên:
+ Liên dù “buồn ngủ ríu cả mắt” thì vẫn cố chờ đến khi chuyến tàu đêm đi qua, còn An thì dặn chị gọi mình dậy khi đoàn tàu đến.
+ Hai chị em Liên và An cố gắng thức không phải là để bán được món hàng nào đó cho khách tàu mà “muốn được nhìn chuyến tàu”, muốn được nhìn thấy vầng sáng to rộng của đoàn tàu, ánh sáng từ chốn phố thị phồn hoa về vùng đất tối tăm, nghèo khổ.
Hai chị em Liên chờ đợi đoàn tàu
– Tác giả tập trung miêu tả chi tiết, kỹ lưỡng theo trình tự không gian, thời gian và tâm trạng của hai nhân vật Liên và An.
– Ý nghĩa của chuyến tàu về đêm đối với con người phố huyện nghèo:
+ Đó là biểu tượng của một thế giới mới mà nơi đó sự sống mạnh mẽ, giàu sang, sung túc, rực rỡ màu sắc và ánh sáng.
+ Chuyến tàu gợi nhớ lại những kỉ niệm xưa kia đầy đẹp đẽ, ấm no của hai chị em Liên khi mà thầy chưa bị mất việc.
+ Khi chuyến tàu đêm đi qua cũng là lúc người dân nơi phố huyện nghèo chấm dứt những hoạt động thường nhật và màn đêm phủ đen khắp mọi ngõ ngách.
⇒ Qua dòng tâm trạng đợi tàu của nhân vật Liên, tác giả như muốn lay tỉnh tất cả những ai đang ôm cuộc sống quẩn quanh, nhàm chán.
Câu 5
Nghệ thuật miêu tả và chất văn trong Hai đứa trẻ Thạch Lam:
– Truyện ngắn miêu tả tinh tế những sắc thái và sự biến chuyển của cảnh vật cùng diễn biến tâm trạng của các nhân vật.
– Chất văn lôi cuốn, giọng văn nhẹ nhàng, khách quan, chất chứa trong đó là nỗi xót xa thay cho một kiếp người, phải mang phận nghèo khổ, quẩn quanh không lối thoát.
– Truyện ngắn đậm sắc thái trữ tình và giàu chất thơ.
Câu 6:
– Thạch Lam thể hiện thấm thía nỗi xót thương cho những kiếp người sống lay lắt, quẩn quanh nơi phố huyện trong giai đoạn trước Cách mạng.
– Tác giả đồng thời thể hiện sự trân trọng đối với những ước mong được vươn tới cuộc sống tươi sáng, tốt đẹp của họ.
– Truyện còn thể hiện tư tưởng nhân đạo vô cùng sâu sắc.
III. Tổng kết phần
soạn bài Hai đứa trẻ
1. Ý nghĩa tác phẩm
– Tình cảm xót thương của tác giả đối với những số phận nghèo khổ, kém may mắn trong xã hội giai đoạn trước cách mạng.
– Trân trọng những ước mong thay đổi số phận, thay đổi cuộc đời sáng tươi, no ấm hơn của những con người khốn khó ấy
2. Giá trị nhân đạo
– Thạch Lam phải có đời sống nội tâm phong phú và tâm hồn nhân đạo thì ông mới có những rung cảm chân thật đến vậy.
– Tình người hiện lên trong tác phẩm cùng với đó là sự xót xa, ngậm ngùi thay cho những kiếp người.
– Thức tỉnh những ai còn sống lầm đường lạc lối trong sự tẻ nhạt, nhàm chán và không biết trân quý cuộc đời.
Qua soạn bài Hai đứa trẻ, chúng ta nhận ra những giá trị nhân đạo sâu sắc được Thạch Lam lồng ghép vào từng chi tiết của tác phẩm một cách đầy tinh tế. Tác phẩm là sự cảm thông, niềm trân trọng và sự hy vọng cho những số phận nghèo khó trong xã hội, đó còn là lời lay động đến những ai đang sống trong lay lắt, sầu khổ, buồn chán cần thay thay đổi suy nghĩ và có mong ước, có hy vọng trong cuộc sống. Kiến Guru hy vọng các bạn sẽ nhận ra nhiều điều từ tác phẩm Hai đứa trẻ Thạch Lam rất đáng đọc này.
Soạn Bài Hai Đứa Trẻ Ngắn Gọn Và Đủ Ý Nhất
Hướng dẫn soạn bài Hai đứa trẻ của Thạch Lam để cảm nhận rõ ràng nhất tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những con người sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn. Qua tác phẩm, các em cũng sẽ thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam.
Cùng tham khảo…
Soạn bài Hai đứa trẻ ngắn gọn nhất
Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu bài Hai đứa trẻ ngắn gọn nhất (Thạch Lam) trang 70 SGK Ngữ văn 11 tập 1.
Câu 1 trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Cảnh vật trong truyện được miêu tả trong thời gian và không gian như thế nào?
Trả lời:
Không gian và thời gian được miêu tả trong truyện:
+ Buổi chiều tà (phương Tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây hồng như hòn than sắp tàn
+ Nền thiên nhiên của ngày tàn, đời sống phố huyện nghèo thu hẹp dần không gian
+ Quang cảnh phố huyện nghèo đói, nhỏ bé, phiên chợ tàn, góc chợ đơn xơ lụp xụp
Câu 2 trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Thạch Lam miêu tả cuộc sống và hình ảnh những người dân phố huyện ra sao?
Trả lời:
– Cuộc sống của phố huyện vào buổi chiều thật tẻ nhạt, lặp đi lặp lại. Đó là cuộc sống nghèo đói, buồn tẻ, quẩn quanh, bế tắc…
Câu 3 trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Phân tích tâm trạng Liên, An trước khung cảnh thiên nhiên và bức tranh đời sống phố huyện.
Trả lời:
– Trước bức tranh thiên nhiên nơi phố huyện, Liên cảm thấy “buồn man mác”, cảm nhận được cái “mùi ẩm mốc bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc “là” cái mùi riêng của đất, của quê hương này”. Hòa hợp, gần gũi với thiên nhiên và dường như có cả sự giao cảm, hòa hợp với thiên nhiên phố huyện “tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu”.
– Trước bức tranh đời sống nơi phố huyện, tâm trạng Liên: “động lòng thương” với những kiếp người nhỏ nhoi, sống lay lắt trong bóng tối cơ cực, đói nghèo mà kì thực chính cuộc sống của chúng cũng buồn tẻ và vô vị như thế. Liên và An chắc cũng mơ màng nhận ra điều ấy, phải chăng chính vì thế mà đêm nào hai chị em cũng cố thức để đợi chuyến tàu muộn của đêm.
Câu 4 trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Hình ảnh đoàn tàu trong truyện đã được miêu tả như thế nào? Vì sao chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua phố huyện?
Trả lời:
Phố huyện lúc chuyến tàu đêm qua:
– Hình ảnh con tàu được lặp lại 10 lần trong tác phẩm.
– Chuyến tàu đêm qua phố huyện là niềm vui duy nhất trong ngày của hai chị em Liên:
+ Chuyến tàu mang đến một thế giới khác: ánh sáng xa lạ, các toa đèn sáng trưng, âm thanh náo nức, tiếng hành khách ồn ào… hoàn toàn đối lập với cuộc sống buồn tẻ, quẩn quanh và đầy bóng tối nơi phố huyện.
+ Chuyến tàu còn gợi nhớ về những ký ức tuổi thơ tươi đẹp của hai chị em: “Một Hà Nội xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo”.
→ Chuyến tàu trở thành nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của hai chị em Liên. Nó biểu tượng cho một cuộc sống nhộn nhịp, vui vẻ, hiện đại. Dù chỉ trong giây lát nhưng nó đưa cả phố huyện thoát ra khỏi cuộc sống tù đọng, bế tắc.
Câu 5 trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Anh chị có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam?
Trả lời:
Nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam trong truyện:
– Nghệ thuật miêu tả đặc sắc: Thạch Lam thành công trong việc miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người.
– Giọng văn nhẹ nhàng, thấm đợm chất thơ trữ tình; lời văn bình dị nhưng vẫn luôn ẩn chứa một niềm xót thương đối với những con người nghèo khổ, sống lam lũ, quẩn quanh.
Câu 6 trang 101 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn phát biểu tư tưởng gì?
Trả lời:
– Thạch Lam muốn thể hiện nhẹ nhàng, thấm thía niềm xót thương đối với những kiếp người sống quẩn quanh ở phố huyện trước Cách mạng
– Tác giả thể hiện sự trân trọng đối với ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp của họ
– Truyện thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, trân trọng.
Soạn bài Hai đứa trẻ chi tiết
Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc hiểu soạn văn Hai đứa trẻ chi tiết (Thạch Lam) trang 70 SGK Ngữ văn 11 tập 1.
Cảnh vật trong truyện được miêu tả trong thời gian và không gian như thế nào?
Trả lời:
– Không gian trong tác phẩm là khung cảnh nơi một phố huyện nghèo trước Cách mạng tháng Tám với những chi tiết thơ mộng, chứa chan tình cảm (một buổi chiều êm ả như ru). Đây là một không gian thực. Ngoài ra, trong truyện còn đề cập đến không gian hồi tưởng của chị em Liên – đó là không gian cuộc sống gia đình Liên và An còn ở Hà Nội; và không gian mở tưởng – nơi Hà Nội xa xăm, tấp nập, sáng rực, huyên náo và hạnh phúc.
– Thời gian là ” một buổi chiều tàn” ở thực tại, có tiếng trống thu không, ếch nhái kêu ran ngoài đồng; ở chợ mọi người đang chuẩn bị ra về sau buổi buôn bán. Tiếp theo đó là bóng tối của màn đêm bao phủ ” một đêm tối tịch mịch“.
– Cảnh vật xơ xác, vương vãi trên đất những thức rác rưởi, vỏ thị, vỏ bưởi, lá nhãn… lũ trẻ thì tranh nhau nhặt nhạnh, bòn mót.
Thạch Lam miêu tả cuộc sống và hình ảnh những người dân phố huyện ra sao?
Trả lời:
– Cuộc sống của phố huyện vào buổi chiều thật tẻ nhạt, khi chợ vãn lúc này chỉ còn rác và hình ảnh hai chị em Liên và An, những hình ảnh đèn thắp sáng nhỏ trong quán của Liên thấp thoáng hiện lên.
– Lúc này con người xuất hiện chỉ là điểm tô thêm cho cuộc sống ở nơi đây, những người còn lại duy nhất lúc này là những người đang bươn trải kiếm sống những người bán hàng về muộn, họ đang thu xếp hàng hóa và tranh thủ nói với nhau dăm ba câu chuyện để tiếp tục những câu truyện đang dở.
– Chị Tí mò cua bắt tép, tối đến dọn hàng nước dưới gốc bàng; dọn hàng từ chập tối cho đến đêm ” chả kiếm được bao nhiêu? “. Thằng cu bé con chị Tí – xách điếu đóm và khiêng hai cái ghế trên lưng ở trong ngõ đi ra trông thật tội nghiệp.
– Bà cụ Thi hơi điên, cười khanh khách, ngửa cổ ra đằng sau, uống một hơi cạn sạch cút rượu, lảo đảo lần vào bóng tối.
– Vợ chồng bác xẩm ” tiếng đàn bầu bần bật “, thằng con bò ra đất…
– Bác phở Siêu gánh hàng đi trong đêm, tiếng đòn gánh kĩu kịt, bóng bác mênh mang,… Phở của bác là món quà xa xỉ mà chị em Liên không bao giờ mua được.
Phân tích tâm trạng Liên, An trước khung cảnh thiên nhiên và bức tranh đời sống phố huyện.
Trả lời:
– Ngồi trước cửa hàng, chị em Liên cảm nhận về buổi chiều quê bằng những cảm giác rất riêng, vừa buồn, vừa gắn bó.
+ Có lẽ chính bởi thế mà Liên mới cảm thấy cái ” mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc” là ” cái mùi riêng của đất, của quê hương này“.
+ Hoà hợp, gần gũi với thiên nhiên, hai đứa trẻ đã phát hiện ra bao biến thái tinh vi của nó: ” An và Liên lặng ngước mắt lên nhìn các vì sao để tìm sông Ngân Hà và con vịt theo sau ông Thần Nông“. Tâm hồn của chúng dường như có sự giao cảm, giao hoà với cây cỏ quê hương: ” Qua kẽ lá của cành bàng, ngàn sao vẫn lấp lánh; một con đom đóm bám vào dưới mặt lá, vùng sáng nhỏ xanh nhấp nháy rồi hoa bàng rụng xuống vai Liên khe khẽ, thỉnh thoáng từng loạt một. Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu“.
– An và Liên lặng lẽ quan sát những gì đang diễn ra ở phố huyện với một cảm giác buồn mênh mang. Chúng xót xa, cảm thông chia sẻ với những kiếp người nhỏ nhoi sống lay lắt trong bóng tối cơ cực, đói nghèo mà kì thực chính cuộc sống của chúng cũng buồn tẻ và vô vị như thế. Liên và An chắc cũng mơ màng nhận ra điều ấy, phải chăng chính vì thế mà đêm nào hai chị em cũng cố thức để đợi chuyến tàu muộn của đêm.
Hình ảnh đoàn tàu trong truyện đã được miêu tả như thế nào? Vì sao chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua phố huyện?
Trả lời:
– Đoàn tàu trong truyện được tác giả miêu tả với những chi tiết vừa thực vừa biểu trưng, nó biểu trưng cho khát vọng vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn.
+ Bắt đầu từ xa, khi xuất hiện ánh đèn ghi phía xa xa rồi đến âm thanh “tiếng còi” vọng lại… rồi con tàu vụt qua trong giây lát, chấm nhỏ của chiếc đèn xanh rồi đêm tối lại bao bọc xung quanh. Cách miêu tả này đã diễn tả được tâm trạng chờ đợi chuyến tàu của chị em Liên và những người dân nơi đây.
+ Liên và An háo hức chờ đợi chuyến tàu để được sống lại những ngày quá khứ tươi đẹp và cũng là để thoát khỏi trong giây lát cuộc sống đơn điệu đến đáng sợ. Chuyến tàu là cứu cánh tinh thần cho những con người nơi đây.
– Sở dĩ chị em Liên cố thức chỉ để chờ được trông thấy một chuyến tàu đêm đi ngang qua vì hình ảnh chuyến tàu đêm gợi ra những niềm khát vọng xa xôi, hợp với tâm lí những đứa trẻ đang phải chịu cuộc sống tù túng, nhàm chán, vô nghĩa.
+ Đợi tàu là đợi ánh sáng. Con tàu từ Hà Nội về mang theo. Con tàu gợi nhớ kỷ niệm tuổi thơ: ngày bố còn đi làm, mẹ nhiều tiền được hưởng những thức quà ngon lạ, được đi chơi bờ hồ, uống những cốc nước lạnh xanh đỏ.
+ Đợi tàu là đợi những mơ tưởng. Với Liên, trong ký ức và hiện tại ” Hà Nội xa xăm. Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua “. Thế giới ấy khác hẳn đối với cuộc đời của Liên, của dân nghèo phố huyện, khắc hẳn vầng sáng ngọn đèn chị Tí và ánh lửa của bác Siêu.
Anh chị có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam?
Trả lời:
– Nghệ thuật tả cảnh: tài năng quan sát và sự tinh tế trong những trang văn miêu tả đầy chất thơ
– Đây là một truyện ngắn miêu tả rất tinh tế sự biến đổi của cảnh vật và diễn biến tâm trạng của nhân vật (nhất là nhân vật Liên). Cách miêu tả này góp phần quan trọng vào việc tạo nên không khí cho tác phẩm.
– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật không thiên về hành động hay suy tư triết lí mà thiên về cảm giác, cảm xúc.
– Giọng văn nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khách quan; lời văn bình dị, tâm tình, thuyết phục nhưng luôn ẩn hiện một tình cảm xót thương đối với những con người nghèo khổ, phải sống quanh quẩn, lam lũ, tối tăm. Giọng văn góp phần tích cực vào việc tạo nên một truyện ngắn giàu sắc thái trữ tình và đậm chất thơ.
Qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn phát biểu tư tưởng gì?
Trả lời:
Qua bức tranh hiện thực phố huyện nghèo, nhà văn thể hiện sự cảm thông sâu sắc đối với con người vô danh. Cuộc sống nghèo không đáng sợ bằng cuộc sống đơn điệu và tẻ nhạt, không ước mơ. Những con người nghèo khó nơi phố huyện ấy dù nhọc nhằn đến đâu cũng vẫn ước mơ và hy vọng. Họ vẫn dọn hàng, vẫn chờ khách dù biết bán hàng chẳng được bao nhiêu. Và họ đợi chuyến tàu với biết bao nhiêu hy vọng.
Qua việc tả cảnh kiên trì hàng đêm chờ tàu qua rồi mới dọn hàng, mới đi ngủ của những con người ấy, nhà văn muốn thể hiện một tư tưởng nhân văn. Đó là khẳng định sự bất diệt của khát vọng, ước mơ. Cuộc sống dù nghèo khổ, tăm tối và bế tắc đến đâu cũng không thể dập tắt được hy vọng và khát vọng của con người. Tác phẩm đã thể hiện tình thương yêu vô bờ và sự trân trọng của nhà văn đối với những thân phận nhỏ bé trong xã hội.
Soạn bài Hai đứa trẻ nâng cao
Câu 1: Bức tranh phố huyện trong truyện ngắn được nhà văn miêu tả theo trình tự nào? Hãy nêu nội dung bao quát của từng đoạn đã đánh số. Bức tranh ấy được nhìn qua con mắt của ai? Điều này có ý nghĩa gì?
Trả lời
Bức tranh phố huyện trong truyện ngắn được nhà văn miêu tả theo trình tự thời gian từ lúc tiếng trống thu không báo hiệu đã chiều, đến lúc đêm khuya khi đoàn tàu đi khuất và phố huyện chìm hẳn vào sự tịch mịch, yên tĩnh.
Nội dung bao quát của từng đoạn đánh số:
Đoạn 1: Cảnh phố huyện lúc chiều xuống
Đoạn 2: Cảnh phố huyện về đêm
Đoạn 3: Cảnh chuyến tàu đêm đi qua phố huyện
Bức tranh về cảnh phố huyện được nhìn qua con mắt của Liên. Điều này làm cho hiện thực được nhắc đến trong truyện được được chân thực, tự nhiên và sinh động hơn.
Câu 2: Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Thạch Lam trong truyện ngắn này. (Chú ý mối quan hệ giữa ngoại cảnh – phố huyện lúc chiều tối- và nhận tâm nhân vật cảm xúc, tâm trạng của chị em Liên).
Trả lời
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Thạch Lam trong truyện ngắn: Khi chiều vừa buông thì người man mác buồn; lúc đêm phủ xuống thì nhân vật trở nên khắc khoải: đến cảnh khuya về với chuyến tàu vụt đi qua thì người tiếc nuối, mơ tưởng, khát khao. Có một điều cần hết sức lưu ý về dụng ý nghệ thuật miêu tả của nhà văn Thạch Lam có vẻ “không nhất quán” về lô-gích nhưng thật ra, ông rất tài tình trong việc thấu đạt tâm lí con người trước những biến động của ngoại cảnh (Người huồn cành có vui đâu bao giờ… là thủ pháp của văn chương trung đại, có vẻ không còn đúng nữa với văn học hiện đại?). Ông pha trộn buồn vui, tả cái rất khó tả về nhiều sắc thái tương phản từ ngoại cảnh đến nội tâm. Ánh sáng hoà nhập khó phân biệt với bóng tối; sự huyên náo, ồn ào phút chốc bỗng dưng im lặng mênh mang; đang buồn nao nao chợt len lỏi một chút vui cuộc sống; đang kể chuyện trước mắt thì xa xôi hồi nhớ chen ngang; những nghèo nàn lầm lụi bỗng dưng thấy êm đềm thi vị. Điều ấy chứng tỏ sự trải nghiệm, điệu tâm hồn và tài năng miêu tả bậc thầy của nhà văn. Người đọc tưởng như tác giả hoá thân vào tâm trạng, cảnh ngộ của nhân vật, truyện mà cứ như là “nhật kí” của chị em Liên.
Câu 3: Các chi tiết miêu tả ánh sáng, nhất là chi tiết ngọn đèn con nơi hàng nước chị Tí, có ý nghĩa gì?
Trả lời
Ánh sáng lẫn vào bóng tối và ngược lại. Không gian phố huyện có nhiều quầng sáng nhưng cũng nhiều khoảng tối, đến những hòn đá trên đường vào làng cũng mấp mô thêm bởi “một bên sáng, một bên tối”… Nhưng ánh sáng thì le lói với những “khe sáng”, “chấm sáng”, “hột sáng”, “vùng sáng nhỏ xanh nhấp nháy”,… còn bóng đêm thì đặc “tối hết cả, con đường ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng càng sẫm đen hơn nữa”, tôi đến mức tiếng trông cầm canh “không vang động ra xa, rồi chìm ngay vào bóng tối”.
Bóng tối như một biểu tượng gợi một nỗi cảm thương những phận đời chìm khuất, bé nhỏ, le lói, bị bỏ quên nơi ga xép buồn thiu.
Câu 4: Việc hai chị em Liên đêm đêm háo hức chờ đón đoàn tàu giúp ta hiểu thêm gì về tâm trạng và cảnh ngộ của họ?
Trả lời
Bức tranh phố huyện khi chuyến tàu qua có một sự tương phản nổi bật giữa hình ảnh đoàn tàu và hình ảnh của sự trở lại trạng thái lặng lẽ, tối tăm, không thay đổi. Đoàn tàu như “một chút thế giới khác đi qua” trong chốc lát rồi lại mang đi tất cả những gì nó chưa kịp đem đến trong chốc lát. Chuyến tàu đi qua mang chút “Hà Nội sáng rực, vui vẻ và huyên náo” rồi “mất dần trong bóng tối, lắng tai cũng không nghe thấy nữa”, trả phố huyện về với “tịch mịch và đầy bóng tối”. Ánh sáng đoàn tàu hoá ra làm cho nỗi buồn càng thấm thía hơn.
Câu 5: Lời văn Thạch Lam trong truyện ngắn có đặc điểm gì nổi bật? Hãy chọn và phân tích một số trường hợp tiêu biểu trong cách dùng từ, đặt câu, cách tạo âm điệu của tác giả để làm rõ các đặc điểm đó.
Trả lời
Câu văn dưới ngòi bút của Thạch Lam thanh nhẹ, trong sáng, giàu hình ảnh và gợi cảm. Ví dụ, cảnh phố huyện lúc chiều tàn: “Phía tây, đỏ rực như lửa cháy (…). Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran nơi đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào… Đây là cảnh đầu đêm nơi phố huyện: “Trời đã bắt đầu đêm một mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát . Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối…”. Nói về câu văn Thạch Lam, Nguyễn Tuân, nhận xét: “Bằng sáng tác văn học. Thạch Lam đã làm cho tiếng nói Việt Nam gọn khẽ đi, co duỗi thêm, mềm mại ra, và tươi đậm hơn”.
Câu 6: Theo anh (chị), viết truyện Hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn bày tỏ những tình cảm gì đối với cuộc sống, con người nơi phố huyện?
Trả lời
Thông qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn bày tỏ sự thương cảm sâu xa đối với những kiếp sống tối tăm, mòn mỏi và thái độ nâng niu, trân trọng của ông đối với những tâm hồn trẻ thơ nơi phố huyện.
Soạn bài Hai đứa trẻ phần Luyện tập
Anh chị có ấn tượng sâu sắc nhất với nhân vật nào với chi tiết nghệ thuật nào trong truyện “Hai đứa trẻ”? Vì sao?
Trả lời:
Truyện có nhiều nhân vật và chi tiết gợi ấn tượng sâu sắc. Có thể chọn:
– Một trong các nhân vật: chị Tí, Liên, An, bác Siêu, bà cụ Thi,…
– Một trong các chi tiết: đoàn tàu, bóng tối và ánh sáng, âm thanh, hình ảnh Hà Nội xa xăm trong tưởng tượng của Liên,…
Hãy nêu những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật Thạch Lam qua truyện Hai đứa trẻ.
Trả lời:
Hai đứa trẻ là một trong những truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Thạch Lam, điều đó thể hiện ở:
– Những trang viết vừa đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ.
– Đặc biệt, truyện tiêu biểu cho loại truyện tâm tình của Thạch Lam (cái tình người chân chất nhẹ nhàng thấm sâu khắp thiên truyện; tập trung chú ý tới thế giới nội tâm của nhân vật, lối kể chuyện thú thỉ như tâm sự với người đọc).
Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
1. Cuộc đời
– Thạch Lam (1910 – 1942), bút hiệu của Nguyễn Tường Vinh (về sau đổi thành Nguyễn Tường Lân) là nhà văn thuộc nhóm Tự lực văn đoàn. Ông sinh trưởng trong một gia đình công chức gốc quan lại ở Hà Nội.
– Thuở nhỏ, Thạch Lam sống tại quê ngoại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, sau đó chuyển sang Thái Bình.
– Ông học ở Hà Nội, đỗ tú tài rồi đi làm báo viết văn và nổi danh ở lĩnh vực truyện ngắn.
2. Sự nghiệp
Các tác phẩm tiêu biểu:
– Tập truyện ngắn: Gió đầu mùa (1937), Sợi tóc (1942).
– Tiểu thuyết: Ngày mới (1939)
– Tập tiểu luận: Theo dòng (1941)
– Tùy bút: Hà Nội băm sáu phố phường (1943)
3. Phong cách
– Ông luôn dành sự chú ý cho việc khai thác tâm trạng nhân vật. Do vậy, cốt truyện trong tác phẩm của ông thường lỏng lẻo.
– Cách kể của Thạch Lam là thường xuyên gửi điểm nhìn sang nhân vật để họ tự bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc của mình.
– Văn của ông ý nhị, giàu cảm xúc, mỗi truyện của ông hệt như một bài thơ trữ tình.
– Giọng kể trong truyện Thạch Lam trong sáng, sâu sắc, chứa đựng cái nhìn sâu sắc, điềm đạm về cuộc đời.
4. Quan niệm về văn chương
– Thạch Lam quan niệm ” Có hai lối quan sát: một lối quan sát bề ngoài và một lối quan sát bề trong. Trông bề ngoài thì chỉ thấy được cái trạng thái sự vật của một cảnh tượng (…) Người ta có thể tập nghe cho tinh tường, tập trông cho chu đáo, nhưng không có con mắt của linh hồn thì không bao giờ soi thấu được cái bí mật của tâm lí “.
– Chú trọng hơn đến thế giới bên trong của con người, ông viết: “Cần hơn là sự quan sát bề trong, khiến nghệ sĩ có thể hiểu được cái ý nghĩa giấu kín của sự vật, cái trạng thái tâm lí của một cử chỉ hay một lời nói “.
– Từ đó, ông yêu cầu nghệ sĩ “phải biết suy xét tâm hồn mình. Qua tâm hồn ta, chúng ta có thể đoán biết được tâm hồn mọi người. Và chỉ khi nào chúng ta hiểu biết được những trạng thái tâm lí của mình một cách sâu sắc, chúng ta mới hiểu biết được trạng thái tâm lý người ngoài”.
– Nhưng để thành nghệ sĩ giỏi thì nhà văn cần phải tạo ra những nhân vật thật và hoạt động, ngoài những tính cách và đặc điểm của cái địa vị xã hội, tìm đến được cái bí mật không tả được ở trong mỗi con người”.
– Ngoài ra, nhà văn còn phải chú ý đến môi trường xung quanh khi khắc họa nhân vật. Chỉ khi ấy nhà nghệ sĩ mới có thể “diễn tả đúng tâm lí một người”.
– Thạch Lam là nhà văn của những điều bình thường, nhỏ nhặt trong cuộc sống. Ông đề cao khả năng quan sát nội tâm và sự giản dị trong cách viết: ” Bỏ hết những cái sáo, những cái kêu to mà trống rỗng, những cái giả dối đẹp đẽ, đi tìm cái giản dị, cái sâu sắc và cái thật, bằng cách quan sát và rung động đúng, đó là công việc các nghệ sĩ phải làm. Chúng ta cứ là chúng ta, với cái tâm hồn và bản ngã thật của chúng ta “. Chỉ khi tiếp cận được tâm hồn chân thật ấy nhà văn mới xây dựng được nhân vật có sức sống vượt qua sự giới hạn của ngôn từ.
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Tác phẩm được sáng tác trong những ngày tháng Thạch Lam sống tại phố huyện Cẩm Giàng, nhà văn đồng cảm và thương xót với cuộc sống của người dân nơi đây.
– Tác phẩm được in trong tập truyện ngắn Nắng trong vườn (1938)
2. Nội dung chính
– Tác phẩm là câu chuyện về cuộc sống của hai chị em Liên và An trong một phố huyện nghèo, buồn bã. Qua đó, nói lên lòng xót thương đối với những kỷ niệm và ước mơ bình dị, cảm động của những em bé nơi phố huyện nghèo ngày xưa.
3. Bố cục
Tác phẩm có thể chia làm 3 phần:
– Năm 1957, với bài viết Thạch Lam, Nguyễn Tuân là người đã đề xuất những ý kiến xác thực đầu tiên về Hai đứa trẻ: “Truyện có một hương vị thật man mác. Nó gợi một nỗi niềm thuộc về quá vãng, đồng thời cũng đóng lên một cái gì còn ở trong tương lai… Nơi cái thế giới quan của đôi trẻ ở một phố quê, hình ảnh đoàn tàu và cái tiếng còi tàu đã thành một thói quen của cảm xúc và của ước vọng. Đọc Hai đứa trẻ, thấy bận bịu vô hạn về một tấm lòng quê hương êm mát và sâu kín”.
– Đỗ Đức Hiểu viết: “Có thể thấy ở Hai đứa trẻ, truyện của xung đột giữa bóng tối và ánh sáng, bóng tối hay nghèo nàn và cô đơn, ánh sáng chỉ là ước mơ thoáng qua, mở đầu truyện, ánh sáng tắt dần. Kết thúc truyện bóng tối tràn ngập phố huyện, hay tràn ngập thế giới. Và có thể thấy ở đây triết lí của Thạch Lam về thân phận con người. Diễn biến truyện là sự tranh chấp bóng tối ánh sáng”.
-/-
Bằng cốt truyện nhẹ nhàng mà sâu lắng, cách kể chuyện hấp dẫn, bút pháp lãng mạn và hiện thực, miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc, nhà văn đã thổi một làn gió mộc mạc chân quê, một làn gió xưa man mác vào lòng người đọc về những kiếp người sống trong miền đời bị trôi lãng.
Tâm Phương (Tổng hợp)
Soạn Bài Hai Đứa Trẻ Của Thạch Lam
Cảm nhận được tình cảm xót thương một cách nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, bế tắc ở phố huyện nghèo trước cách mạng.
Sự trân trọng của tác giả đối với những mong ước còn mơ hồ
Chú ý: Cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn, diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên và cảnh hai chị em chờ chuyến tàu cuối cùng của ngàyNghệ thuật
Đặc trưng thể loại truyện ngắn và những gì đặc biệt
Ngôn ngữ súc tích, giàu tính biểu cảm, giàu chất thơ.
Đan xen yếu tố lãng mạn và hiện thực.
Miêu tả tâm lí đặc sắc
Câu 1: Cảnh vật trong truyện đã được miêu tả trong thời gian và không gian như thế nào?
Thời gian: Chiều tàn
Tiếng trống thu không, ếch nhái kêu ran ngoài đồng
Ở chợ mọi người đang chuẩn bị ra về sau buổi buôn bánà Tiếp theo đó là bóng tối của màn đêm bao phủ “một đêm tối tịch mịch”.
Không gian: Phố huyện với không khí tĩnh lặng của một buổi chiều êm ả, man mác
Phiên chợ đã vãn từ lâu: trên đất chỉ còn những thức rác rưởi, vỏ thị, vỏ bưởi, lá nhãn…
Mùi: âm ẩm bốc lên, hơi nõng ban ngày hòa lẫn với cát bụi quen thuộc
Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng cầm canh, tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve, tiếng cót két của chỗng tre, tiếng cười khanh khách của bà Thi điên và tiếng đàn bầu trong im lặng…
Tương quan giữa bóng tối và ánh sáng: Những hột sáng, vệt sáng, khe sáng, quầng sáng, chấm lửa làm tô đậm nên bóng tối dày đặc, bô bọc hết tất cả.
⇒ Cảnh vật phố huyện được tái diễn trong một khung cảnh được cảm nhận ở cả hai chiều: không gian và thời gian. Đó là khoảng thời gian rất ngắn của ngày tàn, không gian có sự vận động từ chiều tàn cho đến khi màn đêm buôn xuống và đất trời về khuya, và khung cảnh ấy ngập chìm trong bóng tối mênh mông.
Câu 2: Thạch Lam đã miêu tả cuộc sống và hình ảnh những người dân phố huyện ra sao?
Cuộc sống phố huyện: nghèo nàn và tẻ nhạt và được diễn tả theo sự thu hẹp dần của không gian
Quang cảnh: từ môt phố huyệnà phiên chợ tànà một góc chợ đơn sơ, một gian hàng lụp xụp
Cuộc sống ở phố huyện thật buồn tẻ với không gian yên tĩnh trầm lặng à đưa con người tới một cảm giác cô đơn và tuyệt vọng. Thế nhưng, mọi người vẫn mong có cái gì đó mới lạ sẽ diễn ra.
Những người dân phố huyện: xuất hiện tô điểm cho cuộc sống, những người còn lại lúc này là những người vất vả, lầm lũi trong bóng tối kiếm từng đồng để có tiền trang trải cho cuộc sống của mình.
Mẹ con chị Tí: ngày mò cua, bắt tép, tối dọn hàng nước nhưng chả kiếm được bao nhiêu.
Bác Siêu với gánh phở như một món quà xa xỉ đối với người dân phố huyện.
Bà cụ Thi điên say lảo đảo trong đêm tối với tiếng cười khanh khách
Những đứa trẻ con nhà nghèo nhặt nhạnh những gì còn xót lại trên mặt đất
Gia đình bác Xẩm với tiếng đàn bầu làm tăng thêm sự vắng lặng, yên tịch
Chị em Liên đang trông của hàng và ngóng chờ chuyến tàu cuối của ngày.
⇒ Tác giả đã vẽ ra một bức tranh có cuộc sống và hình ảnh con người hiện lên thật buồn tẻ với những nhịp sống lặp đi lặp lại một cách đơn điệu. Những con người có chung cuộc sống tăm tối, nghèo đói, chung sự tẻ nhạt và buồn chán. Tuy vậy trong tâm hồn những con người ấy vẫn ánh lên tình người, tình quê hương và niềm hi vọng vào ngày mai.
Câu 3: Phân tích tâm trạng của Liên và An trước khung cảnh thiên nhiên và bức tranh đời sống nơi phố huyện?
Ngồi trước cửa hàng, chị em Liên cảm nhận về buổi chiều quê bằng những cảm giác rất riêng, vừa buồn, vừa thân thuộc, gần gũi, gắn bó. Liên cảm nhận rõ từng dư vị của phố Huyện “mùi ẩm mốc bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc “là” cái mùi riêng của đất, của quê hương này”.
An và Liên lặng lẽ quan sát những gì đang diễn ra ở phố huyện với cảm giác buồn mênh mang. Khi màng đêm buông xuống, hai chị em ngước nhìn các vì sao, nhưng chỉ một lát lại chúi nhìn về mặt đất. Có lẽ, khi quan sát những gì đang diễn ra nơi phố Huyện, trong lòng Liên và An cũng tràn ngập những cảm xúc thương cảm xót xa với những kiếp người cơ cực, nhỏ nhoi, sống lay lắt trong bóng tối.
Câu 4: Hình ảnh đoàn tàu trong truyện đã được miêu tả như thế nào? Vì sao chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua phố huyện?
Hình ảnh đoàn tàu được miêu tả:
Đến trong tâm trạng chờ đợi khắc khoải của Liên và An: dù đã buồn ngủ ríu cả mắt, tuy vậy hai chị em vẫn gượng để thức khuya chút nữa vì muốn được nhìn thấy chuyến tàu.
Dấu hiệu cho sự xuất hiện của đoàn tàu: “đèn ghi xanh biếc”, “tiếng còi xe lửa”, làn khói bừng sáng trắng lên đằng xa, tiếng hành khạc ồn ào khe khẽ.
Đoàn tàu xuất hiện với những toa đèn sáng trưng, những toa hạng sang
Đoàn tàu xa dần và mất hút trong đêm tối mênh mông
An và Liên cố thức để được nhìn chuyến tàu đêm vì
Đoàn tàu đến từ Hà Nội, nơi An và Liên từng có một khoảng thời gian tuổi thơ đẹp đẽ à khơi lại trong An và Liên kí ức
Đoàn tàu mang đến một thế giới khác, khác hoàn toàn toàn với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm, quẩn quanh nơi phố huyện.
⇒ Đoàn tàu trong truyện là một hình ảnh đặc sắc, thể hiện một chút niềm tin, hy vọng tươi sáng cho cuộc sống của người dân nơi phố chợ. Để rồi khi chuyến tàu qua, họ trở lại với cuộc sống thực tại nghèo khó, vô vị, và rồi họ lại chờ đợi đoàn tàu cũng giống như chờ đợi một ước mơ – một ước mơ kéo dài, chập chờn chưa định hình hẳn.
Câu 5: Anh chị có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam?
Nghệ thuật miêu tả: tinh tế trong sự biến đổi của cảnh vật và diễn biến tâm trạng của nhân vật (nhất là nhân vật Liên). Cách miêu tả này góp phần quan trọng vào việc tạo nên không khí cho tác phẩm.
Giọng văn nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khách quan; lời văn bình bị nhưng luôn ẩn hiện một tình cảm xót thương đối với những con người nghèo khổ, phải sống quanh quẩn, lam lũ, tối tăm. Giọng văn góp phần tích cực vào việc tạo nên một truyện ngắn giàu sắc thái trữ tình và đậm chất thơ.
Câu 6: Qua truyện ngắn hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn phát biểu tư tưởng gì?
Qua truyện ngắn tác giả đã để lại niềm cảm thương sâu sắc đối với cuộc sống tăm tối, nghèo khổ, nhọc nhằn của người dân phố huyện đồng thời thể hiện sự xót thương với những cảnh đời nghèo khổ, quẩn quanh, buồn tẻ và vô nghĩa. Và tác giả cũng thể hiện niềm ao ước về một cuộc sống sẽ thay đổi, niềm tin vào tương lại và sự trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người.
4. Soạn bài Hai đứa trẻ chương trình Nâng cao
Câu 1: Bức tranh phố huyện trong truyện ngắn được nhà văn miêu tả theo trình tự nào? Hãy nêu nội dung bao quát của từng đoạn đã đánh số. Bức tranh ấy được nhìn qua con mắt của ai? Điều này có ý nghĩa gì?
Bức tranh phố huyện trong truyện ngắn được nhà văn miêu tả theo trình tự thời gian từ lúc tiếng trống thu không báo hiệu đã chiều, đến lúc đêm khuya khi đoàn tàu đi khuất và phố huyện chìm hẳn vào sự tịch mịch, yên tĩnh.
Nội dung bao quát của từng đoạn đánh số:
Đoạn 1: Cảnh phố huyện lúc chiều xuống
Đoạn 2: Cảnh phố huyện về đêm
Đoạn 3: Cảnh chuyến tàu đêm đi qua phố huyện
Bức tranh về cảnh phố huyện được nhìn qua con mắt của Liên. Điều này làm cho hiện thực được nhắc đến trong truyện được được chân thực, tự nhiên và sinh động hơn.
Câu 2: Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Thạch Lam trong truyện ngắn này. (Chú ý mối quan hệ giữa ngoại cảnh – phố huyện lúc chiều tối- và nhận tâm nhân vật cảm xúc, tâm trạng của chị em Liên).
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của Thạch Lam trong truyện ngắn: Khi chiều vừa buông thì người man mác buồn; lúc đêm phủ xuống thì nhân vật trở nên khắc khoải: đến cảnh khuya về với chuyến tàu vụt đi qua thì người tiếc nuối, mơ tưởng, khát khao. Có một điều cần hết sức lưu ý về dụng ý nghệ thuật miêu tả của nhà văn Thạch Lam có vẻ “không nhất quán” về lô-gích nhưng thật ra, ông rất tài tình trong việc thấu đạt tâm lí con người trước những biến động của ngoại cảnh (Người huồn cành có vui đâu bao giờ… là thủ pháp của văn chương trung đại, có vẻ không còn đúng nữa với văn học hiện đại?). Ông pha trộn buồn vui, tả cái rất khó tả về nhiều sắc thái tương phản từ ngoại cảnh đến nội tâm. Ánh sáng hoà nhập khó phân biệt với bóng tối; sự huyên náo, ồn ào phút chốc bỗng dưng im lặng mênh mang; đang buồn nao nao chợt len lỏi một chút vui cuộc sống; đang kể chuyện trước mắt thì xa xôi hồi nhớ chen ngang; những nghèo nàn lầm lụi bỗng dưng thấy êm đềm thi vị. Điều ấy chứng tỏ sự trải nghiệm, điệu tâm hồn và tài năng miêu tả bậc thầy của nhà văn. Người đọc tưởng như tác giả hoá thân vào tâm trạng, cảnh ngộ của nhân vật, truyện mà cứ như là “nhật kí” của chị em Liên.
Câu 3: Các chi tiết miêu tả ánh sáng, nhất là chi tiết ngọn đèn con nơi hàng nước chị Tí, có ý nghĩa gì?
Ánh sáng lẫn vào bóng tối và ngược lại. Không gian phố huyện có nhiều quầng sáng nhưng cũng nhiều khoảng tối, đến những hòn đá trên đường vào làng cũng mấp mô thêm bởi “một bên sáng, một bên tối”… Nhưng ánh sáng thì le lói với những “khe sáng”, “chấm sáng”, “hột sáng”, “vùng sáng nhỏ xanh nhấp nháy”,… còn bóng đêm thì đặc “tối hết cả, con đường ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng càng sẫm đen hơn nữa”, tôi đến mức tiếng trông cầm canh “không vang động ra xa, rồi chìm ngay vào bóng tối”.
Bóng tối như một biểu tượng gợi một nỗi cảm thương những phận đời chìm khuất, bé nhỏ, le lói, bị bỏ quên nơi ga xép buồn thiu.
Câu 4:Việc hai chị em Liên đêm đêm háo hức chờ đón đoàn tàu giúp ta hiểu thêm gì về tâm trạng và cảnh ngộ của họ? Câu 5:Lời văn Thạch Lam trong truyện ngắn có đặc điểm gì nổi bật? Hãy chọn và phân tích một số trường hợp tiêu biểu trong cách dùng từ, đặt câu, cách tạo âm điệu của tác giả để làm rõ các đặc điểm đó.
Bức tranh phố huyện khi chuyến tàu qua có một sự tương phản nổi bật giữa hình ảnh đoàn tàu và hình ảnh của sự trở lại trạng thái lặng lẽ, tối tăm, không thay đổi. Đoàn tàu như “một chút thế giới khác đi qua” trong chốc lát rồi lại mang đi tất cả những gì nó chưa kịp đem đến trong chốc lát. Chuyến tàu đi qua mang chút “Hà Nội sáng rực, vui vẻ và huyên náo” rồi “mất dần trong bóng tối, lắng tai cũng không nghe thấy nữa”, trả phố huyện về với “tịch mịch và đầy bóng tối”. Ánh sáng đoàn tàu hoá ra làm cho nỗi buồn càng thấm thía hơn.
Câu văn dưới ngòi bút của Thạch Lam thanh nhẹ, trong sáng, giàu hình ảnh và gợi cảm. Ví dụ, cảnh phố huyện lúc chiều tàn: “Phía tây, đỏ rực như lửa cháy (…). Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran nơi đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào… Đây là cảnh đầu đêm nơi phố huyện: “Trời đã bắt đầu đêm một mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát . Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối…”. Nói về câu văn Thạch Lam, Nguyễn Tuân, nhận xét: “Bằng sáng tác văn học. Thạch Lam đã làm cho tiếng nói Việt Nam gọn khẽ đi, co duỗi thêm, mềm mại ra, và tươi đậm hơn”.
Câu 6: Theo anh (chị), viết truyện Hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn bày tỏ những tình cảm gì đối với cuộc sống, con người nơi phố huyện?
Thông qua truyện ngắn Hai đứa trẻ, Thạch Lam muốn bày tỏ sự thương cảm sâu xa đối với những kiếp sống tối tăm, mòn mỏi và thái độ nâng niu, trân trọng của ông đối với những tâm hồn trẻ thơ nơi phố huyện.
Gợi ý làm bài
Câu 1: Anh (chị) có ấn tượng sâu sắc nhất với nhân vật nào, với chi tiết nghệ thuật nào trong truyện Hai đứa trẻ? Vì sao?
Câu 2: Hãy nêu những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật thạch Lam qua truyện Hai đứa trẻ?
Nhân vật Liên
Hoàn cảnh gia đình: Bố mất việc, gia đình phải chuyển từ Hà Nội về phố huyện sinh sống, mẹ làm hàng xáo, hai chị em buôn bán tạp hóa nhỏ trong gia hàng thuê của người khác.
Tính cách: đảm đang, giúp mẹ trông coi lại cửa hàng cẩn thận; giàu tình cảm, thương em và biết quan tâm lo lắng cho em; nhân hậu quan tâm lo lắng cho những người xung quanh; nhạy cảm, thế giới nội tâm phong phú, có chiều sâu
Ngọn đèn con nơi hàng nước của chị Tí: được nhắc đến nhiều lần trong tác phẩm
Chị em Liên cúi nhìn về phía mặt đất, về quầng sáng thân mật chung quanh ngọn đèn lay động trên chõng của chị Tí
“giờ chỉ còn ngọn đèn của chị Tí….”
Liên thấy mình như sống giữa bao sự xa xôi không biết như chiếc đèn con của chị Tí
Ý nghĩa chi tiết:
Tô đậm sự tối tăm, nghèo khó của phố huyện khi chiều buông xuống
Như một biểu tượng cho một kiếp người nhỏ bé, sống leo lét và quẩn quanh
Câu 2: những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật thạch Lam qua truyện Hai đứa trẻ
Vừa đậm đà yếu tố hiện thực, vừa phảng phất chất lãng mạn. chất thơ
Ngôn ngữ súc tích, giàu tính biểu cảm, giàu chất thơ
Nghệ thuật miêu tả tâm lí đặc sắc
Mod Ngữ văn sẽ cập nhật một số bài văn mẫu về văn bản này trong thời gian sớm nhất!
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
Tóm tắt văn bản Hai Đứa Trẻ theo diễn biến tâm trạng của Liên
m.n ơi giúp mjk vs mjk cần gấp ạk
Đề bài: tóm tắt văn bản Hai Đứa Trẻ -Thạch Lam theo diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên
Phân tích nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ
phân tích nhân vật Liên trong truyện ngắn 2 đứa trẻ của Thạch Lam
Phân tích truyện Hai đứa trẻ
Phân tích truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam
Soạn Bài Hai Chữ Nước Nhà Ngắn Gọn Nhất
Tài liệu hướng dẫn soạn bài Hai chữ nước nhà với nội dung kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm và gợi ý trả lời câu hỏi đọc hiểu bài trang 162, 163 SGK Ngữ văn 8 tập 1.
Cùng tham khảo…
Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
– Trần Tuấn Khải (1895 – 1983), bút hiệu Á Nam, quê ở làng Quang Xán, xã Mĩ Hà, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
– Ông thường mượn những đề tài lịch sử hoặc những biểu tượng nghệ thuật bóng gió để bộc lộ nỗi đau mất nước, nỗi căm giận bọn cướp nước và bè lũ tay sai, nhằm khích lệ tinh thần yêu nước của đồng bào và bày tỏ khát vọng độc lập, tự do của mình.
– Thơ Trần Tuấn Khải vào những năm 20 của thế kỉ XX được truyền tụng rộng rãi, nổi tiếng nhất là những bài hát theo các làn điệu dân ca và những bài thơ theo các thể loại cổ truyền của dân tộc như lục bát, song thất lục bát.
– Tác phẩm chính: các tập thơ Duyên nợ phù sinh I, II (1921 và 1923), Bút quan hoài I, II (1924 và 1927), Với sơn hà I, II (1936 và 1949),…
2. Tác phẩm
– Hai chữ nước nhà là bài thơ mở đầu tập Bút quan hoài I (1924), lấy đề tài lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta: Nguyễn Phi Khanh (cha Nguyễn Trãi) bị giặc bắt đem sang Trung Quốc, Nguyễn Trãi đi theo, nhưng tới biên giới phía Bắc, Nguyễn Phi Khanh đã khuyên con nên quay trở về để lo tính việc trả thù nhà, đền nợ nước. Á Nam đã mượn lời người cha dặn dò con để gửi gắm tâm sự yêu nước của mình.
– Thể loại: Song thất lục bát
– Bố cục: Gồm 3 phần
+ Phần 1 (8 câu thơ đầu): Cảnh sầu thảm đất Bắc trời Nam khi giặc xâm lược
+ Phần 2 (20 câu thơ tiếp): Tội ác của giặc Minh và tiếng khóc xót thương vận nước.
+ Phần 3 (8 câu cuối): Lời căn dặn của cha về trách nhiệm với đất nước
Hướng dẫn soạn bài Hai chữ nước nhà chi tiết
1 – Trang 162 SGK
Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn thơ này ? Thể thơ truyền thống song thất lục bát (mà em đã làm quen qua đoạn trích tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc học ở lớp 7) đã góp phần vào việc thể hiện giọng điều đó như thế nào?
Trả lời
– Giọng điệu buồn bi thiết diễn tả nỗi đau nước mất nhà tan.
– Thể thơ song thất lục bát diễn đạt thích hợp cảm xúc, giọng điệu trầm buồn của bài thơ.
– Sự đan xen hai câu bảy chữ như trào dâng, dồn dập diễn tả nỗi uất ức, căm hờn
– Hai câu lục bát tha thiết, chậm dãi tạo độ sâu lắng, da diết
2 – Trang 162 SGK
Đoạn thơ có thể chia làm ba phần : 8 câu đầu, 20 câu tiếp theo và 8 câu cuối. Em hãy tìm hiểu ý chính từng phần.
Trả lời
– Bố cục 3 phần
– 8 câu thơ đầu: Cảnh tượng buồn thảm của đất nước khi giặc xâm lược
– 20 câu thơ tiếp: Tội ác của giặc Minh và tiếng khóc than của tác giả.
– 8 câu cuối: Đặt trọng trách cứu nước lên vai đứa con.
3 – Trang 162 SGK
Ở 8 câu thơ đầu, hãy tìm và phân tích những chi tiết nghệ thuật biểu hiện:
– Bối cảnh không gian.
– Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của hai nhân vật cha và con.
Trong bối cảnh không gian và tâm trạng ấy, lời khuyên của người cha có ý nghĩa như thế nào ?
Trả lời
– Bối cảnh không gian: cuộc chia ly diễn ra ở biên ải hoang vu, ảm đạm.
– Hoàn cảnh éo le: cuộc chia ly không có ngày về của người cha
– Người cha:
+ Đau xót mệnh nước, thương bản thân phải xa quê, thương đứa con.
+ Dặn con trở về giúp nước báo thù
+ Tâm trạng buồn đau nhuốm lên cảnh vật một màu ảm đạm.
– Tâm trạng người con:
+ Muốn theo phụng dưỡng cha, làm tròn đạo hiếu
+ Đau buồn khi tiễn biệt cha.
➥ Tình cảnh éo le, sầu thảm của đất nước khi có giặc xâm lược. Dặn con đặt chữ ái quốc làm đầu.
Trong bối cảnh bi thảm, tâm trạng đau buồn trong buổi tiễn biệt càng làm cho lời phó thác của người cha trở nên thiêng liêng.
4 – Trang 162 SGK
Phân tích đoạn thơ thứ hai.
– Tâm sự yêu nước của tác giả thể hiện qua những tình cảm nào ?
– Tìm hiểu sức gợi cảm của đoạn thơ (chú ý cách biểu hiện cảm xúc của tác giả và cả bối cảnh tâm trạng của người đương thời vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX).
Trả lời
Tâm sự yêu nước thể hiện qua những vần thơ thẫm đẫm huyết lệ tạo sức lay động mạnh mẽ.
– Bốn câu thơ đầu phần 2
+ Lời dặn dò đứa con thay mình trả thù nhà, đền nợ nước.
+ Nhắc đứa con nhớ về trang sử hào hùng, niềm tự hào của dân tộc
+ Lấy tấm gương hiệp nữ minh chứng cho việc hy sinh vì nghiệp lớn
– Tám câu thơ tiếp phần 2
+ Gợi tả cảnh đau thương, mù mịt của đất nước khi bị xâm lăng
+ Cảnh thê lương “xương rừng máu rộng”, “xiêu tán hao mòn”, “bốn phương khói lửa”
+ Tiếng khóc thương ai oán trước nạn đất nước diệt vong, người người li biệt
+ Nỗi đau xé tận tâm can của người đang đi vào cõi chết nhưng vẫn không quên tội ác kẻ thù
– Bốn câu thơ cuối đoạn 2:
+ Trực tiếp thể hiện nỗi đau mất nước, xót cảnh nòi giống lầm than
+ Nỗi uất hận trước tội ác của kẻ thù
– Sức gợi cảm nằm ở:
+ Những hình ảnh chia lìa, tang tóc làm đau buốt tâm can.
+ Tâm trạng uất hận,đau xót lên đến đỉnh điểm trước tội ác của giặc
+ Nỗi lòng thương xót, cảm xúc chân thành của tác giả tạo sức lay động.
5 – Trang 163 SGK
Trong phần cuối đoạn thơ, người cha nói đến cái thế bất lực của mình và sự nghiệp của tổ tông là để nhằm mục đích gì ?
Trả lời
– Nỗi bất lực của người cha: tuổi cao, sức yếu, lỡ sa cơ, thân tàn.
– Nhắc sự nghiệp của tổ tông: vì nước gian lao.
Soạn bài Hai chữ nước nhà phần Luyện tập
Câu hỏi: Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải vẫn sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính sáo mòn ước lệ. Hãy tìm trong đoạn thơ này một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tại sao nó có sức truyền cảm mạnh mẽ.
Gợi ý:
– Những hình ảnh, từ ngữ mang tính ước lệ sáo mòn trong trong đoạn trích: ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu, hạt máu nóng, hồn nước, Hồng Lạc, vong quốc…
– Dù sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ song bài thơ vẫn có sức truyền cảm bởi vì nó đề cập đến vấn đề lớn lao trọng đại: tâm sự của người con yêu nước. Thứ nữa được viết bằng giọng văn chân thành thống thiết, được viết ra từ gan ruột của một trái tim yêu nước cháy bỏng. Đây là những cảm xúc chân thành, mãnh liệt, vừa gợi tả tâm trạng khắc khoải, đau thương của nhân vật lịch sử, vừa rung vào dây đàn yêu nước thương nòi của mọi lòng người.
Tham khảo: Cảm nhận về bài thơ Hai chữ nước nhà của Trần Tuấn Khải
Soạn bài Hai chữ nước nhà ngắn nhất
– Giọng điệu của bài thơ: Giọng điệu sầu thảm, thống thiết, bi thương…
– Thể thơ Song thất lục bát có tác dụng: Hai câu bảy chữ chủ yếu sử dụng thanh trắc thể hiện được nỗi đau khắc khoải, sự căm phẫn kẻ thù, tinh thần sắt đá chống giặc…Hai câu lục bát với đặc trưng âm điệu dư ba, gợi được nỗi buồn sâu thẳm, xoáy sâu như lời thở than đầy nhức nhối.
Bố cục:
– 8 câu thơ đầu: hoàn cảnh đất nước và tâm trạng chia li.
– 20 câu tiếp: lời dặn dò của người cha.
– Còn lại: giao phó trọng trách với non sông đất nước.
Tìm và phân tích chi tiết nghệ thuật biểu hiện:
– Bối cảnh không gian: Chốn ải Bắc, cõi giời Nam, bốn bề hổ thét chim kêu
+ Đứng ở ải Bắc, không gian cha con chia li, một người con nước Nam sắp chia xa đất tổ.
+ Trông lại cõi trời Nam đìu hiu mà lòng lưu luyến, buồn đau
+ Không gian hổ thét chim kêu là hiện thực sầu thảm, hoang tàn của đất nước, cũng là thể hiện nỗi lo lắng trước vận mệnh đất nước của tác gỉa.
– Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của hai nhân vật cha, con:
+ Cha bị lưu đày, không hẹn ngày trở lại. Con theo cha để tròn đạo hiếu
+ Người cha khuyên con trở về để trả thù nhà, đền nợ nước.
+ Tâm trạng: Đau đớn tột cùng, vì phụ tử cách biệt vì nước mất nhà tan.
– Trong bối cảnh không gian và tâm trạng ấy, lời khuyên của người cha có ý nghĩa:
+ Lời khuyên răn, dặn dò có ý nghĩa như một lời trăng trối.
+ Nó thiêng liêng, xúc động, khiến người con khắc cốt ghi tâm, khiến người dân càng sôi sục ý chí quyết tâm bảo vệ đất nước.
Phân tích đoạn thơ thứ hai.
– Tâm sự yêu nước của tác giả thể hiện qua những tình cảm: lòng tự hào về truyền thống anh hùng, tinh thần yêu nước của dân tộc; căm phẫn trước tội ác tàn bạo của kẻ thù; nỗi đau quê hương bị tàn phá; khắc ghi công lao ông cha; xót xa thân phận bất đắc chí không thể cứu nước.
– Sức gợi cảm của đoạn thơ:
+ Cách biểu hiện cảm xúc của tác giả: Dùng biện pháp nhân hóa; những hình ảnh ước lệ gợi hình, gợi cảm; sự dụng những thán từ, câu cảm thán bộc lộ cảm xúc mãnh liệt…
+ Bối cảnh tâm trạng của người đương thời vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX: Bối cảnh đất nước lầm than, bọn xâm lược hoành hành, quan lại trong nước nhũng nhiễu, đớn hèn, những nhà Nho yêu nước bất đắc chí đành ngậm ngùi tiếc thương cho đất nước.
Trong phần cuối đoạn thơ người cha nói đến cái thế bất lực của mình nhằm mục đích: kích thích, hun đúc các ý chí căm thù giặc, lòng yêu nước từ đó khơi dậy lòng quyết tâm thay cha gánh vác việc non sông, đất nước.
– Trong bài thơ Hai chữ nước nhà, Trần Tuấn Khải đã sử dụng nhiều hình ảnh và từ ngữ có tính ước lệ, sáo mòn nhưng vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ. Ví dụ: “Ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu, hạt máu nóng, hồn nước, Hồng lạc vong quốc…”.
– Bài thơ đề cập đến thời kì lịch sử đau thương, nước mất nhà tan, lại đặt trong bối cảnh cụ thể là cuộc chia li không hẹn ngày gặp của 2 người chí sĩ yêu nước do đó đây là những cảm xúc chân thành, mãnh liệt, vừa gợi tả tâm trạng khắc khoải, đau thương của nhân vật lịch sử.
Hai chữ nước nhà là đoạn trích thuộc thơ văn Á Nam Trần Tuấn Khải, tác phẩm có mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc của mình và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Tình cảm sâu đậm, mãnh liệt đối với nước nhà, sự lựa chọn thể thơ thích hợp và giọng điệu trữ tình thống thiết của tác giả đã tạo nên giá trị đoạn thơ trích.
Trang Doan (Tổng hợp)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Soạn Bài Hai Đứa Trẻ Ngắn Gọn trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!