Đề Xuất 6/2023 # Hướng Dẫn Phân Tích Phong Cách Ngôn Ngữ # Top 14 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 6/2023 # Hướng Dẫn Phân Tích Phong Cách Ngôn Ngữ # Top 14 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Phân Tích Phong Cách Ngôn Ngữ mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

I- KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1.Khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật

Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.

Ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật được phân chia thành ba loại:

+ Ngôn ngữ tự sự trong truyện, tiểu thuyết, bút kí, phóng sự, tuỳ bút,…

+ Ngôn ngữ thơ trong ca dao, vè, thơ (với nhiều thể loại khác nhau),…

+ Ngôn ngữ sân khấu trong kịch, tuồng, chèo,…

Ngôn ngữ trong các thể loại nói trên tuy có những điểm khác nhau về những nét đặc trưng thể loại, song chúng đều có những đặc trưng cơ bản: đó là tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hoá. Đồng thời, ngôn ngữ nghệ thuật còn có một đặc điểm dễ nhận thấy là sự phong phú, sáng tạo và phát triển không ngừng.

2.Khái niệm phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là phong cách được phân biệt bởi chức năng thẩm mĩ, thể hiện ở ba đặc trưng cơ bản: tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hoá.

3.Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

a.Tính hình tượng

Đây là một trong những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật. Để tạo ra hình tượng ngôn ngữ, người viết thường dùng rất nhiều các biện pháp tu từ, như: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, liệt kê, thậm xưng,… Tính hình tượng giúp cho cách diễn đạt trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật cụ thể, sinh động, hàm súc và gợi cảm hơn. Như vậy, tính hình tượng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là khái niệm chỉ ra cách diễn đạt cụ thể, hàm súc và gợi cảm trong một ngữ cảnh hay văn cảnh nhất định.

Có thể nói rằng, trong tác phẩm văn chương, chính tính hình tượng tạo ra tính đa nghĩa của ngôn từ nghệ thuật. Đó là trường hợp một từ ngữ, một câu văn, một hình ảnh hoặc toàn bộ văn bản nghệ thuật có khả năng gợi ra nhiều nghĩa, nhiều tầng nghĩa khác nhau. Đồng thời, tính đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật cũng quan hệ mật thiết với tính hàm súc, tức là khả năng khơi gợi những ý tứ sâu xa, rộng lớn trên cơ sở một lượng ngôn từ rất ít.

b.Tính truyền cảm

Trong ngôn ngữ nghệ thuật, người viết (người nói) sử dụng ngôn ngữ không chỉ để diễn đạt cảm xúc của mình mà còn làm cho người nghe, người đọc cũng vui buồn, tức giận, căm ghét, yêu thương, đau khổ,… như người nói (người viết). Như thế, tính truyền cảm trong ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở chỗ, người viết (người nói) làm cho người nghe (người đọc) nảy sinh những cảm xúc như chính bản thân mình. Năng lực gợi cảm của ngôn ngữ nghệ thuật sở dĩ có được là nhờ sự lựa chọn ngôn ngữ để miêu tả, bình giá đối tượng (trong truyện và kịch) và tâm trạng chủ quan (trong thơ trữ tình).

c.Tính cá thể hoá

Tính cá thể hoá trong lời nói vốn là một dấu hiệu mang tính tự nhiên của con người (ở giọng nói, cách nói,…) để ta có thể dễ dàng phân biệt người này với người khác. Ngôn ngữ, vì thế, dẫu là phương tiện giao tiếp chung của cả cộng đồng nhưng khi được đem vào sử dụng nó lại có khả năng thể hiện một giọng điệu riêng, một phong cách riêng của từng tác giả.

Tính cá thể hoá của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chính là khái niệm dùng để chỉ việc sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra một phong cách riêng không nhầm lẫn với người khác, thể loại khác. Tính cá thể hoá trong mỗi tác phẩm hay trong từng tác giả được xem xét ở nhiều khía cạnh phong phú: từ cách dùng từ, đặt câu, đến việc tạo ra những nét riêng trong lời nói của các nhân vật; từ cách miêu tả các hình ảnh nghệ thuật đến những nét riêng trong cách diễn đạt ở từng tình huống, từng sự việc trong tác phẩm,… Tính cá thể hoá chính là cách tạo cho ngôn ngữ nghệ thuật những sáng tạo mới và tránh trùng lặp sáo mòn, nhàm chán.

II- HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật thường được tạo ra bởi rất nhiều những phương tiện tu từ, nhưng phổ biến và hiệu quả nhất vẫn là các biện pháp như: ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng, nhân hoá, thậm xưng,… và đặc biệt là cách nói hàm ẩn trong những ngữ cảnh tu từ.

-Biện pháp nhân hoá:

Bỗng nhận ra hương ổi,

Phả vào trong gió se.

Sương chùng chình qua ngỗ,

Hình như thu đã về.

(Sang thu, Hữu Thỉnh)

-So sánh

Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi,

Như đứng đống lửa như ngồi đống than.

-Ẩn dụ:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng,

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(Viếng lăng Bác, Viễn Phương)

Con rận bằng con ba ba,

Đêm nằm nó ngáy cả nhà thất kinh.

(Ca dao hài hước)

2. Trong ba đặc trưng (tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hoá) của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, đặc trưng tính hình tượng được xem là tiêu biểu nhất, vì:

-Nó vừa là phương tiện, lại vừa là mục đích sáng tạo nghệ thuật.

-Các đặc trưng còn lại ít nhiều cũng được sinh ra từ tính hình tượng (trong mỗi hình tượng ngôn ngữ đã có những yếu tố gây cảm xúc và truyền cảm; thứ nữa, cách lựa chọn từ ngữ, cách xây dựng những hình tượng nghệ thuật đều đã tự thể hiện những nét cá tính sáng tạo nghệ thuật riêng của mỗi nhà văn ).

3. Hãy lựa chọn từ thích hợp cho trong ngoặc đơn để đưa vào chỗ trống trong các câu văn, câu thơ sau và giải thích lí do lựa chọn từ đó.

a. “Nhật kí trong tù”/…/ một tấm lòng nhớ nước.

(Theo Hoài Thanh)

(biểu hiện, phản ánh, thấm đượm, canh cánh, bộc lộ,…)

b. Ta tha thiết tự do dân tộc

Không chỉ vì một dải đất riêng

Kẻ đã /…/ trên mình ta thuốc độc

/…/ màu xanh cả Trái Đất thiêng.

-Dòng 3 (gieo, vãi, phun, rắc)

-Dòng 4 (huỷ, diệt, triệt, giết)

Gợi ý:

a. Có thể lựa chọn các từ: thấm đượm, canh cánh.

-Dòng 4: triệt.

4. Có nhiều bài thơ của các tác giả khác nhau viết về mùa thu, nhưng mỗi bài thơ mang những nét riêng về từ ngữ, nhịp điệu và hình tượng thơ, thể hiện tính cá thể trong ngôn ngữ. Hãy so sánh để thấy những nét riêng đó trong ba đoạn thơ sau:

a. Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,

Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.

Nước biếc trông như từng khói phủ,

Song thưa để mặc bóng trăng vào.

(Thu vịnh, Nguyễn Khuyên)

Lá thu rơi xào xạc.

Con nai vàng ngơ ngác,

Đạp trên lá vàng khô.

(Tiếng thu, Lưu Trọng Lư)

c.Mùa thu nay khác rồi

Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi

Gió thổi rừng tre phấp phới

Trời thu thay áo mới

Trong biếc nói cười thiết tha.

(Đất nước, Nguyễn Đình Thi)

Gợi ý: Có thể so sánh trên những nét sau:

-Về từ ngữ: cách lựa chọn từ ngữ để tạo hình tượng mùa thu ở ba bài thơ của ba tác giả là khác nhau.

+ Nhóm các từ ngữ dùng để xây dựng nên hình tượng mùa thu trong bài Thu vịnh của Nguyễn Khuyến: trời thu xanh ngắt, cần trúc lơ phơ, gió hắt hiu, nước biếc, khói phủ, bóng trăng,…

+ Chất liệu ngôn từ trong bài thơ Tiếng thu của Lưu Trọng Lư: lá thu rơi, nai vàng, lá vàng khô.

+ Chất liệu ngôn từ trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi: núi đồi, gió thổi, rừng tre, trời thu, trong biếc.

Có thể nhận thấy rằng sự khác nhau về ngôn ngữ giữa ba bài thơ của ba tác giả là ở chỗ: Bài Thu vịnh sử dụng những từ ngữ có tính chất ước lệ, quen thuộc mang những dấu ấn của thi pháp văn học trung đại. Trong khi đó các từ ngữ được dùng để xây dựng nên hình tượng mùa thu trong hai bài thơ Đất nước và Tiếng thu mang tính chất tả thực nhiều hơn, mới lạ hơn.

-Về nhịp điệu:

+ Nhịp thơ của bài Thu vịnh là nhịp: 4/3 hoặc 2/2/3.

+ Nhịp của bài Tiếng thu: 3/2

+ Nhịp của bài Đất nước: 3/2, 3/4, 2/2/2, 2/3, 2/2/2.

Thu vịnh và Tiếng thu được làm theo những thể thơ có quy định khá chặt chẽ về nhịp điệu. Vì thế nhịp của các câu thơ tương đối thống nhất. Trong khi đó, bài Đất nước làm theo thể thơ tự do nên cách ngắt nhịp trong mỗi câu thơ tương đối linh hoạt và đa dạng.

-Hình tượng mùa thu ở ba tác giả do không cùng thời đại nên cũng có những điểm khác nhau (hình tượng mang tính ước lệ hoặc mang tính chân thực như trên đã nói). Cũng từ sự khác nhau về hình tượng và cách diễn đạt, khác nhau về hình ảnh, ngôn ngữ,… nên dấu ấn phong cách cá nhân ở mỗi tác giả cũng khác nhau.

XEM THÊM HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH TRUYỆN KIỀU – NGỮ VĂN 10 TẠI ĐÂY

Phong Cách Ngôn Ngữ Văn Bản Và Cách Phân Biệt

Bài học hôm nay tôi sẽ hệ thống kiến thức về 6 kiểu phong cách ngôn ngữ văn bản và cách phân biệt các phong cách ngôn ngữ, cách làm câu đọc hiểu: Xác định phong cách ngôn ngữ văn bản. Có 6 phong cách ngôn ngữ sau :

+ Phong cách ngôn ngữ Nghệ thuật + Phong cách ngôn ngữ Sinh hoạt + Phong cách ngôn ngữ Chính luận + Phong cách ngôn ngữ Khoa học + Phong cách ngôn ngữ Báo chí + Phong cách ngôn ngữ Hành chính

1. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT:

a/ Khái niệm về Ngôn ngữ sinh hoạt:

Ngôn ngữ sinh hoạt là toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con ngư­ời dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.

– Ngôn ngữ sinh hoạt có 2 dạng tồn tại:

+ Ngôn ngữ: Dạng nói.

+ Ngôn ngữ: Dạng viết, nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…

b/ Phong cách của ngôn ngữ sinh hoạt:

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: là phong cách được dùng trong giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày, thuộc dạng hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp nhằm để trao đổi về tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…

– Đặc trưng:

+ Tính cụ thể: Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…

+ Tính cảm xúc: Là cảm xúc của người nói được thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..

a/ Khái niệm về ngôn ngữ nghệ thuật:

-Ngôn ngữ nghệ thuật chủ yếu là được dùng trong các tác phẩm văn học, văn chương.

-Ngôn ngữ nghệ thuật không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

– Nó là ngôn ngữ có sự sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.

– Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật là chức năng truyền đạt thông tin & chức năng thẩm mĩ.

– Phạm vi sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật:

+ Dùng trong văn bản nghệ thuật là ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi kí…); Ngôn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…); Ngôn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng…)

+ Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày…

b/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

– Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương

– Đặc trưng:

+ Tính hình tượng:

Xây dựng hình tượng ngôn ngữ nghệ thuật chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp…

+ Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng truyền đạt cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc.

+ Tính cá thể: Là những nét riêng, dấu ấn riêng của mỗi người, tạo nên phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể của ngôn ngữ còn được thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm.

a/ Khái niệm về ngôn ngữ chính luận:

– Có 2 dạng ngôn ngữ chính luận: dạng nói & dạng viết.

b/ Các phương tiện diễn đạt:

– Về từ ngữ: sử dụng nhưng ngôn ngữ thông dụng nhưng lại chứ khá nhiều từ ngữ chính trị

– Về ngữ pháp: Ngôn ngữ, câu từ thường có kết cấu chuẩn mực, có tính phán đoán logic trong một hệ thống lập luận. Các từ liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ [ Vì thế, Do đó, Tuy… nhưng….]

– Về các biện pháp tu từ: có sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng sức hấp dẫn cho lí lẽ, lập luận.

c/ Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận:

Là ngôn ngữ đặc trưng được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.

– Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện được rõ quan điểm của người nói và người viết phải thể hiện được rõ nội dung về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở.

Vì vậy, ngôn ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, đi sâu vào trong tâm, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, rõ ràng, tránh viết câu phức tạp nhiều nghĩa, nhiều ý gây những cách hiểu sai.

– Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận sẽ hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, rành mạch, rõ ràng

– Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện những lí lẽ đưa ra, giọng văn phải hùng hồn,rõ ràng, cảm xúc, bộc lộ nhiệt tình của người viết.

Cách nhận biết ngôn ngữ chính luận trong đề đọc hiểu :

-Có quan điểm của người nói/ người viết

-Dùng nhiều từ ngữ chính trị

– Được trích dẫn thông qua trong các văn bản chính luận ở SGK hoặc lời lời phát biểu của các nguyên thủ quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự , …

a/ Khái niệm về văn bản khoa học

– Văn bản khoa học gồm 3 loại:

+ Văn bản khoa học chuyên sâu: được dùng trong giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu trong các ngành khoa học [chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận,…]

+ Văn bản khoa học và giáo khoa: Được trình bày trong giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,… Nội dung được trình bày từ dễ đến khó, khái quát đến cụ thể, có lí thuyết và bài tập đi kèm,…

– Ngôn ngữ khoa học: là ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các văn bản khoa học.

Ngôn ngữ khoa học có 2 dạng: nói [bài giảng, nói chuyện khoa học,…] & viết [giáo án, sách, vở,…]

b/ Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học:

– Tính khái quát, tính trừu tượng VBKH:

+ Ngôn ngữ khoa học sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong ngành khoa học và dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.

+ Kết cấu văn bản: mang tính khái quát, và từ khái quát đến cụ thể

– Tính lí trí, logic:

+ Từ ngữ: Dùng đúng 1 nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.

+ Câu văn thì chặt chẽ, mạch lạc, là 1 đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.

+ Kết cấu văn bản: Các câu văn được liên kết chặt chẽ mạch lạc với nhau. Kể cả văn bản thể hiện một lập luận logic.

– Tính khách quan, phi cá thể:

+ Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc

+ Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân

Cách nhận biết là dựa vào những đặc điểm: nội dung, từ ngữ, câu văn, cách trình bày,…

5. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ: a/ Khái niệm về ngôn ngữ báo chí:

– Là ngôn ngữ để thông báo tin tức thời sự trong nước lẫn quốc tế, phản ánh được chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của XH.

-Ngôn ngữ báo chí tồn tại ở 2 dạng: Dạng nói [thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh/ truyền hình…] & Dạng viết [ báo viết ]

b/ Các phương tiện diễn đạt ngôn ngữ:

– Về từ vựng: Được sử dụng trong các lớp từ rất phong phú, mỗi thể loại có một lớp từ vựng đặc trưng.

– Về ngữ pháp: Câu văn thì đa dạng nhưng ngắn gọn, xúc tích, mạch lạc.

– Về các biện pháp tu từ: Được sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng hiệu quả diễn đạt.

c/ Đặc trưng của Phong Cách Ngôn Ngữ báo chí:

– Tính thông tin thời sự: Thông tin hot,nóng trong ngày, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,…

– Tính sinh động, hấp dẫn: Người viết báo thường, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của người đọc.

Cách nhận biết ngôn ngữ báo chí:

+Văn bản báo chí rất dễ nhận biết sẽ được trích dẫn trên bản tin trên báo, và ghi rõ nguồn bài viết ( báo nào? Thời gian nào?)

6. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH

a/ Văn Bản hành chính & Ngôn ngữ hành chính:

– Văn bản hành chính là Văn bản thường được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðó là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]

Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ được dùng trong các Văn Bản Hành Chính. Đặc điểm:

+ Cách trình bày: Có khuân mẫu nhất định.

+ Về từ ngữ: sử dụng lớp từ hành chính với tần số cao

+ Về kiểu câu: câu thường dài, gồm nhiều ý, mỗi ý quan trọng thường được tách ra, xuống dòng, viết hoa đầu dòng.

b/ Đặc trưng Phong Cách Ngôn Ngữ hành chính:

– Tính khuôn mẫu : mỗi văn bản hành chính đều tuân thủ 1 khuôn mẫu nhất định của nó.

– Tính minh xác: Không sử dụng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về nghĩa. Không tùy tiện xóa bỏ, thay đổi hoặc sửa chữa nội dung. Đảm bảo chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời gian. Gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi

– Tính công vụ: Không dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân [ nếu có cũng chỉ mang tính ước lệ: kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn,…]. Dùng lớp từ toàn dân, không dùng từ địa phương, khẩu ngữ,…

Ví dụ: Đơn xin nghỉ học, Hợp đồng thuê nhà, ….

Cách nhận nhận biết văn bản hành chính: Thông thường chỉ cần bám sát hai dấu hiệu mở đầu và kết thúc

+ Mở đầu: Có phần tiêu ngữ ( Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) ở đầu văn bản

+Kết thúc: Có chữ kí hoặc dấu đỏ của các cơ quan chức năng ở cuối văn bản

Ngoài ra, văn bản hành chính còn có nhiều dấu hiệu khác để chúng ta có thể nhận biết một cách dễ dàng.

Phong Cách Ngôn Ngữ Chính Luận

I.VĂN BẢN CHÍNH LUẬN VÀ NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN:

1/ Tìm hiểu văn bản chính luận:

-Thời xưa: Hịch, cáo, , chiếu, biểu…

– Hiện đại: Cương lĩnh, tuyên bố, tuyên ngôn, báo cáo, tham luận…

-Tuyên ngôn, tuyên bố … nhằm trình bày quan điểm chính trị của một đảng phái hay quốc gia nhân dịp một sự kiện trọng đại

* Đoạn trích: Cao trào chống Nhật cứu nước

– Trích đoạn mở đầu trong tác phẩm chính luận CMDTDCND Việt Nam, tập I của đồng chí Trường Chinh Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam.

-Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Từ đó nêu những triển vọng tốt đẹp của CM trong thời gian tới

2/Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận:

– Ngôn ngữ chính luận còn được dùng trong các tài liệu chính trị khác, trong những tác phẩm lí luận có quy mô khá lớn: SGK.

– Ngôn ngữ chính luận tồn tại ở dạng viết mà cả ở dạng nói.

b. Phân biệt giữa nghị luận và chính luận:

– Nghị luận: Dùng để chỉ một loại thao tác tư duy; Một loại văn bản một kiểu làm văn trong nhà trường.

– Chính luận: Chỉ một phong cách ngôn ngữ văn bản nhằm trình bày những quan điểm chính trị của quốc gia, đoàn thể, quan điểm chính trị…

Bài tập 2: Chú ý các mặt hiểu hiện của phong cách chính luận trong đoạn văn:

– Dùng nhiều từ ngữ chính trí.

– Câu văn mạch lạc, chặt chẽ, tuy có thể dùng câu dài (câu thứ 3 ở ví dụ trong SGK)

– Thể hiện rõ quan điểm chính trị về lòng yêu nước, đánh giá cao lòng yêu nước của ND ta.

– Đoạn văn có sức hấp dẫn và truyền cảm: nhờ lập luận chặt chế, nhờ những hình ảnh so sánh cụ thể, sát hợp.

– Tình thế buộc chúng ta phải chiến đấu

– Chiến đấu bằng mọi thứ có trong tay.

– Niềm tin vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.

II. CÁC PHƯƠNG TIỆN DIỄN ĐẠT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN:

1. Các phương tiện diễn đạt:

– Văn bản chính luận sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị: độc lập, đồng bào, dân chủ…

– Câu văn trong văn bản chính luận có kết cấu chuẩn mực gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lí luận chặt chẽ.

– Câu phức thường dùng những từ ngữ liên kết như: Do vậy, bởi thế, cho nên… Cho lí luận được chặt chẽ.

– Sử dụng rộng rãi các biện pháp tu từ.

– Ngôn ngữ chính luận sử dụng các biện pháp tu từ đúng chỗ. Làm cho bài viết sinh động dễ hiểu, khắc sâu ấn tượng.

2. Đặc trưng của ngôn ngữ chính luận:

a. Tính công khai về quan điểm

– Ngôn ngữ chính luận không chỉ thông tin một cách khách quan mà phải thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ chính trị của người viết (người nói) một cách công khai dứt khoát, không che dấu, úp mở.

– Từ ngữ phải được cân nhắc kỉ càng, đặt biệt những từ thể hiện lập trường, quan điểm chính trị.

b. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận:

Hệ thống luận điểm chặt chẽ, từng ý, từng câu, từng đoạn được phối hợp với nhau một cách hài hoà, mạch lạc.

c. Tính truyền cảm, thuyết phục:

– Giọng văn hùng hồn tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.

– Đối với ngưới nói (diễn thuyết, tranh luận) thì nghệ thuật hùng biện là điều quan trọng để truyền cảm, thuyết phục trong đó ngữ điệu, giọng nói được coi là phương tiện cần thiết để hổ trợ cho lí lẽ, ngôn từ.

– Điệp ngữ kết hợp điệp cú: Ai có … dùng …

– Liệt kê: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc.

– Ngắt đoan câu (phối hợp với các phép tu từ trên) để tạo giọng văn dứt khoát, mạnh mẽ.

Bài tập 2: Có thể nêu một số ý:

– Luận cứ: Ở thời đỏêm nào thì thanh niên cũng gánh vác nhiệm vụ quan trọng của đất nước, là trụ cột, là người chủ tương lai của đất nước.

– Các luận chứng:

+ Thế hệ thanh niên trong CMT8

+ Thế hệ thanh niên trong kháng chiến chống Pháp và Mĩ.

+ Thế hệ thanh niên trong công cuộc xây dựng CNXH, hội nhập với thế giới.

– Kết luận: Thanh niên phải học tập để xây dựng đất nước.

Bài tập 3: Có thể nêu một số ý:

a. Lòng yêu nước có thể giáo dục từ truyền thống nhưng một phần khác bắt nguồn từ những tình cảm thiết thực”Nhỏ bé” của mỗi người.: Yêu người thân: cha, mẹ, ông, bà; Yêu làng quê và những kỉ niệm thời thơ ấu.

b.Tình cảm cụ thể và nhỏ bé nhưng sâu sắc, thiết tha, lòng yêu nước trở thành một thứ tình cảm thiêng liêng và có ý thức thường trực trong mỗi con người.

c. Yêu nước là phải bảo vệ xây dựng đất nước

Phong Cách Ngôn Ngữ Khoa Học

I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học

– Các dạng : dạng viết ( báo cáo khoa học, luận văn, sgk…) và dạng nói ( giảng bài, nói chuyện khoa học…..)

– Các loại văn bản :

+ Các văn bản khoa học chuyên sâu : chuyên khảo, luận án, tiểu luận, các báo cáo khoa học…

+Các văn bản khoa học giáo khoa: giáo trình, sgk,

+ Các văn bản khoa học phổ cập : bao gồm các bài báo và sách phổ biến khoa học kĩ thuật…

– Khái niệm : Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong văn bản khoa học.

– Ở dạng viết : ngoài sử dụng từ ngữ,còn dùng các kí hiệu, các công thức hay sơ đồ, bảng biểu…

– Ở dạng nói ngôn ngữ khoa học yêu cầu ở mức độ cao về phát âm chuẩn, diễn đạt mạch lạc và phải có đề cương viết trước.

– Tính khái quát trừu tượng:

– Tính lí trí, lô gic:

+ Từ được dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ

+ Câu thường tương ứng với một phán đoán lôgic

+ Các câu, các đoạn trong văn bản phải được liên kết chặt chẽ và mạch lạc.

– Tính khách quan, phi cá thể :hạn chế những biểu đạt có tính chất cá nhân.

– Nội dung thông tin là những kiến thức khoa học : khoa học văn học, chính xác hơn là khoa học Lịch sử văn học

– Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng luận chứng ( sự phát triển của xã hội từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX ) và trình bày các luận điểm về phát triển văn học

– Văn bản này thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa , dùng để giảng dạy trong nhà trường. Vì vậy một mặt trình bày kiến thức văn học sử, mặt khác cần phải làm cho hs tiếp nhận ghi nhớ và có kĩ năng vận dụng để hiểu khái quát một giai đoạn văn học trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam

– Ngôn ngữ khoa học: dùng nhiều thuật ngữ khoa học

Muốn giải thích và phân biệt các thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường cùng một hình thức âm thanh thì cần đối chiếu so sánh lần lượt từng từ. Với các thuật ngữ khoa học, cần dùng từ điển chuyên ngành để tra cứu.

– Đoạn văn dùng nhiều thuật ngữ khoa học : khảo cổ, người vượn, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá…

– Tính lí trí, lôgíc của đoạn văn thể hiện rõ nhất ở cách lập luận: câu đầu nêu luận điểm khái quát, các câu sau nêu luận cứ. Luận cứ đều là các cứ liệu thực tế. Đoạn văn có lập luận và kết cấu diễn dịch.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Phân Tích Phong Cách Ngôn Ngữ trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!