Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc # Top 8 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 3/2023 # Giáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Giáo án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Giáo án, Giáo án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Violet, Dàn ý Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Lập Dàn ý Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Chế, Rap Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Nội Dung ý Nghĩa Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Bài Viết Số 2 Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Bài Viết Số 3 Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Lớp 11 Nâng Cao, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Soạn, Văn Tế Nghĩa Dân Chết Trận Cần Giuộc, Nghệ Thuật Của Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Bút Pháp ước Lệ Tượng Trưng, Dàn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Là 1 Tiếng Khóc Bi Tráng , Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Là Tiếng Khóc Bi Tráng, Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Được Sáng Tác Trong Bối Cảnh Như Thế Nào, Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Được Sáng Tác Trong Bối Cảnh Nào, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Được Sáng Tác Trong Bối Cảnh Như Thế Nào, Bút Pháp Tượng Trung Được Thể Hiện Ntn Trong Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, ý Nghĩa Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Giáo án ông Giuốc Đanh Mặc Lễ Phục, Văn Tế Sĩ Cần Giuộc, Văn Bản ông Giuốc Đanh Mặc Lễ Phục, Tóm Tắt ông Giuốc Đanh Mặc Lễ Phục, Văn Bản ông Giuốc-Đanh Mặc Lễ Phục Violet, Bài Giảng ông Giuốc Đanh Mặc Lễ Phục, Nội Dung Bài ông Giuốc Đanh Mặc Lễ Phục, Chủ Nghĩa Mác Về Tôn Giáo, Giáo án ý Nghĩa Các Con Số, Định Nghĩa Giáo Dục Đạo Đức Là Gì, Giáo án ý Nghĩa Văn Chương Lớp 7, Biên Bản Giao ước Kết Nghĩa, ý Nghĩa Của Giáo Trình, Đơn Xin Cấp Đất Làm Nghĩa Trang Tại Giáo Họ, Chủ Nghĩa Mác Lênin Về Tôn Giáo, ý Nghĩa Của Giáo án Điện Tử, Giáo án ý Nghĩa Văn Chương, Chủ Nghĩa Mác Lênin Về Giáo Dục, Giáo án Chủ Nghĩa Mác Lênin, Định Nghĩa Giáo Dục, Định Nghĩa Giao Tiếp, Giáo Trình Ngữ Nghĩa Học Tiếng Anh, Luật Giao Thông Có ý Nghĩa Gì, ý Nghĩa Của Sách Giáo Khoa, Kich Ban Giao Nhà Tinh Nghĩa, ý Nghĩa Kỹ Năng Giao Tiếp, Quan Điểm Chủ Nghĩa Mac Về Giáo Dục, Giáo Trình Chủ Nghĩa Mác Lênin 2, Kịch Bản Bàn Giao Nhà Tình Nghĩa, Tóm Tắt ý Nghĩa Ngày Nhà Giáo Việt Nam, ý Nghĩa Của Luật Giao Thông, Giáo Trình Môn Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, ý Nghĩa Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Giáo Dục, Định Nghĩa 7 Thành Tố Của Giáo Dục, Giáo Trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học, Sáng Tác 1 Truyện Ngắn Có ý Nghĩa Giáo Dục, Chương Trình Bàn Giao Nhà Tình Nghĩa , ý Nghĩa Luật Giao Thông Đường Bộ, Giáo Trình Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mác, Quan Điểm Chủ Nghĩa Mác Lênin Về Tôn Giáo, Định Nghĩa 7 Thành Tố Của Quá Trình Giáo Dục, Quan Điểm Chủ Nghĩa Mác Lênin Về Giáo Dục, Bài Phát Biểu Tại Lễ Bàn Giao Nhà Tình Nghĩa, Chương Trình Giao Nhà Tình Nghĩa, ý Nghĩa Của Luật Giao Thông Đường Bộ, Giáo Trình Ngữ Nghĩa Học Tiếng Anh Tô Minh Thanh, Giáo Trình Ngữ Nghĩa Học Tiếng Anh Tô Minh Thanh Pdf, Giáo Trình Chủ Nghĩa Hậu Hiện Đại Trong Văn Học Việt Nam, Giáo Trình Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mác Lênin, Giáo Trình Ngữ Nghĩa Học Tiếng Anh (english Semantics), Kịch Bản Chương Trình Giao Nhà Tình Nghĩa Cho Hộ Nghèo, Danh Sách Giáo Viên Trường Trần Đại Nghĩa, ý Nghĩa Của Việc Chấp Hành Luật Giao Thông, ý Nghĩa Việc Chấp Hành Luật Giao Thông Đường Bộ, Sách Giáo Khoa Dạy Trong Trường Đông Kinh Nghĩa Thục, Nguyên Lý Mác Lenin Vấn Đề Tôn Giáo Trong Tiến Trình Xây Dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam, Tiểu Luận Vấn Đè Tôn Giáo Nguyên Tắc Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Mác-leenin Trong Việc Giải Quyết Vấn Đè Tô, Phân Tích Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Leenin Về Vấn Đề Tôn Giáo Và Nguyên Tắc Giải Quyết Vấn Đề Tôn, Phân Tích Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Leenin Về Vấn Đề Tôn Giáo Và Nguyên Tắc Giải Quyết Vấn Đề Tôn , Phân Tích Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Leenin Về Vấn Đề Tôn Giáo Và Nguyên Tắc Giải Quyết Vấn Đề Tôn , ý Nghĩa, Tâm Quan Trọng Của Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Giáo Viên Tiểu Học Hạng 3, ý Nghĩa Phương Pháp Luận Của Định Nghĩa Vật Chất Của Lênin, Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-lênin Về Bản Chất Chức Năng Của Xã Hội Chủ Nghĩa Và Sự Vận Dụng Của Đảng, Quán Điểm Của Chủ Nghĩa Mác Lênin Về Bản Chất Chức Năng Của Nhà Nước Xã Hội Chủ Nghĩa Và Sự Vận Dụng, Lý Luận Chủ Nghĩa Tư Bản Độc Quyền Và ý Nghĩa Trong Việc Hình Thành Cộng Đồng Asean, Luật Nghĩa Vụ Và Bảo Đảm Thực Hiện Nghĩa Vụ-bản án Và Bình Luận Bản án, Quan Niệm Của Chủ Nghĩa Duy Tâm Và Chủ Nghĩa Duy Vật Trước Mác Về Phạm Trù Vật Chất, Quan Niệm Của Chủ Nghĩa Duy Tâm Và Chủ Nghĩa Duy Vật Trước Mác Về Vật Chất Có Những Hạn Chế Nào, Bài Tập Chuyên Đề Câu Đồng Nghĩa Trái Nghĩa Trích Từ Đề Thi Thử 2018, Tiểu Luận Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa Và Vấn Đề Phát Huy Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Nước Ta Hiện Nay, Gdp Danh Nghĩa Của Năm 2003 Lớn Hơn Gdp Danh Nghĩa Của Năm 2002 Có Nghĩa Là, ý Nghĩa Của Việc Nghiên Cứu Chủ Nghĩa Mác Lênin, Luật Nghĩa Vụ Dân Sự Và Bảo Đảm Thực Hiện Nghĩa Vụ Dân Sự, ý Nghĩa Cương Lĩnh Dân Tộc Của Chủ Nghĩa Mác Lênin, ý Nghĩa Thực Tiễn Của Chủ Nghĩa Mác Lênin, Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa Và Vấn Đề Phát Huy Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa ở Nước Ta Hiện Nay,

Giáo án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Giáo án, Giáo án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Violet, Dàn ý Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Lập Dàn ý Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Chế, Rap Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Nội Dung ý Nghĩa Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Bài Viết Số 2 Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Bài Viết Số 3 Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Lớp 11 Nâng Cao, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Soạn, Văn Tế Nghĩa Dân Chết Trận Cần Giuộc, Nghệ Thuật Của Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Bút Pháp ước Lệ Tượng Trưng, Dàn Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Là 1 Tiếng Khóc Bi Tráng , Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Là Tiếng Khóc Bi Tráng, Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Được Sáng Tác Trong Bối Cảnh Như Thế Nào, Bài Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Được Sáng Tác Trong Bối Cảnh Nào, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Được Sáng Tác Trong Bối Cảnh Như Thế Nào, Bút Pháp Tượng Trung Được Thể Hiện Ntn Trong Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, ý Nghĩa Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc, Giáo án ông Giuốc Đanh Mặc Lễ Phục, Văn Tế Sĩ Cần Giuộc, Văn Bản ông Giuốc Đanh Mặc Lễ Phục, Tóm Tắt ông Giuốc Đanh Mặc Lễ Phục, Văn Bản ông Giuốc-Đanh Mặc Lễ Phục Violet, Bài Giảng ông Giuốc Đanh Mặc Lễ Phục, Nội Dung Bài ông Giuốc Đanh Mặc Lễ Phục, Chủ Nghĩa Mác Về Tôn Giáo, Giáo án ý Nghĩa Các Con Số, Định Nghĩa Giáo Dục Đạo Đức Là Gì, Giáo án ý Nghĩa Văn Chương Lớp 7, Biên Bản Giao ước Kết Nghĩa, ý Nghĩa Của Giáo Trình, Đơn Xin Cấp Đất Làm Nghĩa Trang Tại Giáo Họ, Chủ Nghĩa Mác Lênin Về Tôn Giáo, ý Nghĩa Của Giáo án Điện Tử, Giáo án ý Nghĩa Văn Chương, Chủ Nghĩa Mác Lênin Về Giáo Dục, Giáo án Chủ Nghĩa Mác Lênin, Định Nghĩa Giáo Dục, Định Nghĩa Giao Tiếp, Giáo Trình Ngữ Nghĩa Học Tiếng Anh, Luật Giao Thông Có ý Nghĩa Gì, ý Nghĩa Của Sách Giáo Khoa, Kich Ban Giao Nhà Tinh Nghĩa, ý Nghĩa Kỹ Năng Giao Tiếp,

Giáo Án Đọc Văn: Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc

Tiết 21,22,23 Đọc văn: VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC -Nguyễn Đình Chiểu- A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: -Nắm được những kiến thức cơ bản về thân thế, sự nghiệp và giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ văn NĐC -Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài có 1 không 2 trong lịch sử VHVN thời trung đại về người nông dân nghĩa sĩ -Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của NĐC: khóc thương những nghĩa sĩ hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, khóc thương cho một thời kì lịch sử khổ đau nhưng vĩ đại của dân tộc -Nhận thức được những thành tựu xuất sắc về mặt ngôn ngữ, nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, sự kết hợp nhuần nhuyễn tính hiện thực và giọng điệu trữ tình bi tráng, tạo nên giá trị sử thi của bài văn này -Bước đầu hiểu được những nét cơ bản về văn tế B.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: *Ổn định: *KT bài cũ: *Bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt HS đọc phần tiểu dẫn GV yêu cầu HS nhớ những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của NĐC Qua cuộc đời của NĐC em có cảm nhận gì về con người nhà thơ? Nêu những TP chính trong 2 giai đoạn sáng tác của NĐC? Từ TP Lục Vân Tiên đã học ở lớp 9 hãy cho biết lí tưởng đạo đức của NĐC được xây dựng dựa trên cơ sở tình cảm nào?Vì sao như vậy?Hãy lấy những ví dụ cụ thể từ TP để làm rõ điều này? Trình bày những nội dung trữ tình yêu nước trong thơ văn NĐC?Tác đọng tích cực của những sáng tác thơ văn ấy đến cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp đương thời? HS đọc phần tiểu dẫn Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của bài văn tế? GV kết hợp diễn giảng thêm, nhằm gợi ko khí lịch sử thời đại, khơi gợi những cảm xúc thích hợp GV có thể lựa chọn hình thức như xem tranh ảnh đọc thơ văn,… HS đọc ý 2 của phần tiểu dẫn, GV gợi ý để HS trả lời Văn tế được sử dụng trong hoàn cảnh nào? Có ngoại lệ ko? Nội dung cơ bản của bài văn tế? Bố cục thương thấy? Giọng điệu chung của bài văn tế? GV hướng dẫn HS đọc bài văn tế, theo bố cục, nhằm diễn tả được những cảm xúc đa dạng phong phú của bài văn tế Vận dụng những hiểu biết về thể loại bài văn tế để tìm bố cục bài văn tế? Chú ý đoạn 1, bối cảnh của cuộc chiên được mở ra như thế nào? SS với vẻ phi thường của người anh hùng Từ Hải: Râu hùm hàm én mày ngài Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao Và hình ảnh rạng ngời oai phong của Lục Vân Tiên: Vân Tiên đầu đội kim khôi Tay cầm siêu bạc, mình ngồi ngựa ô HS chú ý câu 13, 14, 15, tìm và nhận xét trận đánh? GV có thể mở rộng để phát hiện ra những sáng tạo mới mẻ của NĐC: Bài Lính thú đời xưa: Ngang lưng thì thắt bao vàng Đầu đội nón dấu vai mang súng dài Một tay tì cắp hoả mai Một tay cắp giáo quan sai xuống thuyền Thùng thùng trống đánh ngũ liên Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa Người nông dân đăng lính trong tâm trạng buồn bã Đoạn này các tình cảm đan cài vào nhau, GV nên chọn phương pháp khai thác theo hình tượng Xen kẽ trong nổi đau là niềm cảm phục và tự hào Vì thế họ xứng đáng được biểu dương HS khái quát lại toàn bộ đoạn trích về nội dung và nghệ thuật GV một vài nhận định, đánh giá của những người nghiên cứu về bài văn tế này GV lưu ý HS phần ghi nhớ A.Tác giả: I.Cuộc đời: -NĐC (1822- 1888) tự Mạnh Trạch,hiệu Trọng Phủ, Hối Trai, sinh tại quê mẹ, làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định. Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho -NĐC từng đỗ tú tài, từng ra Huế học.Cuộc đời ông gặp nhiều bất hạnh: con đường học vấn dở dang, mẹ mất, rồi bị mù, bị bội ước,…Nhưng với ý chí và nghị lực sống phi thường, NĐC đã về quê: Gia Định mở trường dạy học, bốc thuốc và chữa bệnh cho dân và cũng từ đấy tiếng thơ Đồ Chiểu bắt đầu vang lên khắp Lục tỉnh -Khi Pháp đánh vào Gia Định (1859), NĐC đã cùng nghĩa quân bàn mưu đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy lửa, khơi dậy tinh thần chiến đấu sục sôi. Ông đã từng bị TDP dụ dỗ, mua chuộc nhưng ông đã từ chối tất cả: Chủ tỉnh Bến Tre là Mi sen Pông sông đã 3 lần đến nhà thăm hỏi nhưng ông không chịu ra tiếp. Ông còn từ chối tất cả mọi ân huệ về tiền tài , đất đai, danh vọng mà TDP hứa hẹn bằng những lời khảng khái: “Đất chung đã mất thì đất riêng của tôi có xá gì?” *Nhân cách NĐC: Có ý chí và nghị lực sống, lòng yêu nước thương dân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù; NĐC-một người thầy tận tụy, một thầy lang y đức, một nhà văn yêu nước II.Sự nghiệp thơ văn: 1.Những TP chính: Hai giai đoạn sáng tác: -Trước khi Pháp xâm lược: 2 truyện thơ dài: Lục Vân Tiên và Dương Từ- Hà Mậutruyền bá đạo lí làm người -Sau khi Pháp xâm lược: NĐC là lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống Pháp: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Trương Định, Thơ điếu Phan Tòng, Văn tế trận vong Lục tỉnh, Ngư Tiều y thuật vấn đáp 2.Giá trị thơ văn: a.Về nội dung: -Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa: Là nhà nho nên lí tưởng đạo đức của NĐC ko thể ko mang tinh thần nho giáo +Nhân là tình thương yêu con người, sẵn sàng cưu mang nhau trong cơn hoạn nạn +Nghĩa là những quan hệ tốt đẹp giữa con người với nhau trong XH, tình cha con, nghĩa vợ chồng, tình bè bạn xóm giềng, tinh thần hiệp nghĩa sẵn sàng cứu khốn phò nguy,… NĐC thấm nhuần sâu sắc điều đó: Hâu hết nhân vật trong truyện là những người sinh trưởng nơi thôn ấp nghèo khó (những chàng nho sinh hàn vi như Vân Tiên, Tử Trực, Hớn Minh, những ông Ngư, ông Tiều, ông Quán, chú Tiểu đồng, lão bà dệt vải,…), tâm hồn ngay thẳng ko màng lợi danh, ko tham phú quý “Xin tròn ân nghĩa còn hơn bạc vàng”, sẵn sàng ra tay cứu giúp người hoạn nạn. Trước NĐC, nhân nghĩa vẫn dược xem là một phạm trù đạo đức lí tưởng chỉ có ở người quân tử (tầng lớp trên).Khổng Tử từng nói: “Ta tùng thấy người quân tử bất nhân, nhưng chưa từng thấy kẻ tiểu nhân có nhân bao giờ”.Rồi đến Nguyễn Trãi, nhân nghĩa đã hướng tới nguời dân. Ông kêu gọi nhà cầm quyền nhân nghĩa với dân, thời chiến thì lấy nhân nghĩa để thắng giặc bạo ngược, thời bình thì đưa nhân nghĩa vào chính sự , xây dựng một nền chính trị nhân chính khoan sức cho dân. Đến NĐC, ông đặc biệt đề cao chữ nghĩa, biểu dương những truyền thống đạo đức tốt đẹp giữa con người với con người, quan tâm sâu sắc đến quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân. Điều đó giải thích vì sao, nhân dân ta, đặc biệt là nhân dân Nam Bộ lại tiếp nhận TP của NĐC một cách nồng nhiệt đến như vậy -Lòng yêu nước thương dân: Thời kì đầu chống TDP “đầy khổ nhục nhưng vĩ đại” (Phạm Văn Đồng), đất nước mất dần vào tay giặc, các phong trào chống Pháp lần lượt thất bại, những người yêu nước lần lượt ngã xuống nơi chiến trường, giặc Pháp ra sức hoành hành. Thơ văn yêu nước NĐC đã làm sáng rõ điều đó: +Ông khóc than cho tình cảnh đất nước gặp buổi thương đau: “Khóc là khóc nước nhà cơn bấn loạn, hôm mai vắng chúa, thua buồn nhiều nổi khúc nhôi; than là than bờ cõi lúc qua phân, ngày tháng trông vua, ngơ ngẩn một phường kẻ dại” (Văn tế Trương Định) +Ông căm uất chửi thẳng vào mặt kẻ thù: “Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta; bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó” (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) +Ông hết lòng ca ngợi những sĩ phu yêu nước như Phan Tòng, Trương Định, một lòng vì nước vì dân: “Viên đạn nghịch thần treo trước mặt-Lưỡi gươm địch khái nắm trong tay” (Thơ điếu Phan Tòng) +Ông dựng bức tượng đài bất tử về người dân ấp dân lân: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh” (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) +Ngay cả khi bờ cõi rơi vào tay giặc, NĐC vẫn nuôi giữ niềm tin vào ngày mai: “Một trận mưa nhuần rửa núi sông” +Vẫn kiên trì thái độ bất khuất trước kẻ thù: “Sự đời thà khuất đôi tròng thịt Lòng đạo xin tròn một tấm gương” (Ngư Tiều y thuật vấn đáp) Với nội dung đó, thơ văn yêu nứơc của NĐC có thể đáp ứng xuất sắc những yêu cầu của cuộc sống và chiến đấu đương thời, có tác dụng động viên, khích lệ ko nhỏ đến tinh thần và ý chí yêu nước của nhân dân b.Về nghệ thuật: -Vẻ đẹp trong thơ văn ông ko phát lộ ở bề ngoài mà tiềm ẩn trong bề sâu của cảm xúc -Màu sắc Nam Bộ đậm đà: Những nhân vật trong sáng tác của NĐC mộc mạc, chất phác, nhưng nặng nghĩa, nặng tình, họ sống vô tư phóng khoáng, ít bị ràng buộc bởi những phép tắc, lễ nghi, nhưng lại sẵn sàng xả thân vì nghĩa Vì những lẽ trên mà những TP của NĐC cùng với con người ông xứng đáng là những đại biểu xuất sắc của VHVN cuối thời trung đại B.Tác phẩm: I.Tìm hiểu chung: 1.Hoàn cảnh ra đời: 2.Tìm hiểu thể loại văn tế: II. Đọc- hiểu văn bản: Đọc: -Đoạn 1: Trang trọng -Đoạn 2: Từ trầm lắng khi hồi tưởng, chuyển sang hào hứng, sảng khoái, khi kể lại chiến công -Đoạn 3: Trầm buồn, sâu lắng, có lúc xót xa đau đớn -Đoạn 4: Thành kính , trang nghiêm 2.Bố cục: -Lung khởi (Câu 1,2): Khái quát bối cảnh bão táp của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân nghĩa sĩ -Thích thực (Câu 3-15): Tái hiện chân thực hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ, từ cuộc đời lao động vất vả, tủi cực đến giây phút vươn mình trở thành dũng sĩ, đánh giặc và lập chiến công -Ai vãn (Câu16-28): Bày tỏ lòng tiếc thương và sự cảm phục của TG và nhân dân đối với người nghĩa sĩ -Kết (Hai câu cuối): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ 3.Phân tích: chúng tôi khởi: -Khái quát bối cảnh thời đại: Súng giặc: đất rền Lòng dân: trời tỏ (Ý chí cao ngút trời) Từ chỉ ko gian rộng lớn, động từ gợi sự khuyếch tán âm thanh: Diễn tả khung cảnh bão táp của thời đại, phản ánh biến cố chính trị lớn lao chi phối toàn bộ thời cuộc là sự đụng độ giữa thế lực xâm lăng tàn bạo của thực dân Pháp và ý chi kiên cường của nhân dân ta -Ý nghĩa của cái chết: danh nổi tựa phao, tiếng vang như mõ Vì nghĩa lớn, cao cả. Tất cả hợp thành một bệ đỡ hoành tráng cho bức tượng đài sẽ được dựng ở đoạn sau thành một chỉnh thể có tầm vóc to lớn, bài văn tế đậm chất sử thi b.Thích thực: Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ: *Trước khi có giặc: Người nông dân: -Từ láy: cui cútGợi cảm -Đối từ: chưa, chỉ Nhấn mạnh -Điệp: việc, tậpNhấn mạnh, gợi tả Cuộc đời lam lũ tủi cực, hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao, nhằm tạo thế đối lập để tôn cao tầm vóc người anh hùng ở đoạn sau *Khi giặc tới: -Tâm trạng: Phập phồngLo sợ Trông tin quanMong ngóng chờ đợi Ghét…như ghét cỏCăm thù (cảm tính) (Muốn…cắn cổ, ăn gan) Há để, nào đợi, chẳng thèmQuyết tâm đứng dậy (căm thù lí tính), nhận thức về trách nhiệm công dân Bước chuyển biến được miêu tả hợp lí, chân thực, sinh động, gần gũi với cách suy nghĩ và lời ăn tiếng nói của người nông dân -Vẻ đẹp của đội quân áo vải khi xung trận: +Tinh thần: Vốn chẳng…chẳng qua… …nào đợi…không chờ… Tự nguyện, xem thường khó khăn gian khổ +Trang bị: manh áo vảibao tấu bầu ngòi ngọn tầm vông dao tu nón gõ rơm con cúihoả mai lưỡi dao phaygươm Vẻ đẹp mộc mạc, giản dị mà không kém phần anh hùng bởi lòng mến nghĩa, tư thế hiên ngang, coi thường mọi khó khăn gian khổ +Khí thế:.Từ chỉ hành động mạnh: đánh, đốt, chém, đạp, xô, hè, ó,… .Từ chỉ sự dứt khoát: xong, đặng, kệ,… .Khẩu ngữ nông thôn Nam Bộ: hè, ó, trối kệ,… . Phép đối: Đối từ, đối ý, đối thanh trống kì-trống giục lướt tới-xông vào đạn nhỏ- đạn to Ta: manh áo vải- Địch: đạn nhỏ đạn to ngọn tầm vông tàu sắt tàu đồng Nhịp điệu nhanh mạnh, dứt khoát, sôi nổi, góp phần tạo khí thế tiến công: khẩn trương, quyết liệt, sôi động và đầy hào hứng. Khí thế của họ là khí thế đạp trên đầu thù, xốc tới không quản ngại khó khăn, gian khổ , hi sinh, tự tin và đầy ý chí quyết thắng. Hình tượng đó cũng oai phong lẫm liệt như những dũng sĩ trong những thiên anh hùng ca thuở xưa, nhưng lại gần gũi, sống động tưởng như họ vừa “Rũ bùn đứng dậy sáng loà” (Nguyễn Đình Thi) Với NĐC, ông đã phát hiện và ngợi ca phẩm chất cao quý tiềm ẩn đằng sau manh áo vải, sau cuộc đời lam lũ của người nông dân là lòng yêu nước và ý chí quyết tâm cứu nước bảo vệ Tổ Quốc * Về nghệ thuật miêu tả: – Những chi tiết chân thực, có tầm khái quát cao, không vụn vặt, tản mạnKhắc tạc nên tượng đài nghệ thuật về người nông dân nghĩa sĩ. Có thể xem như một biểu tượng nghệ thuật lồng trong hình Đất nước mà sau này nhà thơ NĐT đã từng rất đỗi tự hào: Ôm đất nước những người áo vải Đã đứng lên thành những anh hùng (Đất nước) Cây gậy tầm vông lần đầu tiên xuất hiện, để phải gần 100 năm sau, trở lại trong thơ Tố Hữu với nguyên vẹn ý nghĩa: Chín năm kháng chiến thánh thần Gậy tầm vông đánh tan quân bạo tàn (Ba mươi năm đời ta có Đảng) -Chất trữ tình sâu lắng, ẩn chứa trong từng câu, từng chữ là nỗi cảm thông, niềm kính phục và tự hào của TG -Từ ngữ: bình dị mà tinh tế, chính xác có sức gợi cảm cao -Nhiều biện pháp tu từ thành công tạo được hiệu quả nghệ thuật cao chúng tôi vãn: *Nổi xót thương đối với người nghĩa sĩ: +Cái chết: ( Câu 16,17) Xác phàm vội bỏ Da ngựa bọc thây Gươm hùm treo mộ Sự ra đi vội vàng, dang dở, chí nguyện chưa thành. Đồng thời còn là nổi tiếc hận vô cùng của những người còn sống +Nhắc đến những vất vả, hi sinh, những tủi cực của những người nghĩa binh: ( Câu 20, 21, 22, 23 ) Vì ai…(lặp) Sống làm chi… (lặp) Nổi căm hờn vô tận với những kẻ đã gây nên những nghịch cảnh éo le +Những người thân: ( Câu 25 ) Đau đớn…mẹ già…khóc trẻ…leo lét… Não nùng…vợ yếu…tìm chồng…dật dờ… Hình ảnh tiêu biểu, gợi cảm có tính khái quát caoThảm cảnh của những gia đình mất người thân, tổn thất ko gì bù đắp nổi- Nỗi xót xa vô hạn của TG +Tất cả hoà chung lại thành tiếng khóc lớn: Sông Cần Giuộc…mấy dặm sầu giăng Chợ Trường Bình…hai hàng luỵ nhỏ Sông Bến Nghé…bốn phía mây đen Tiếng khóc ngập tràn, nghẹn ngào. Tiếng khóc ấy chỉ có thể đo bằng núi, bằng sông, bằng trời, bằng đất, bởi sự ra đi của những người nghĩa binh cũng chỉ có thể kể được bằng trời, bằng đất. Cả đất trời đều nhuốm màu tang tóc bi thương *Niềm cảm phục và tự hào: +Người dân thường đã dám đứng lên để bảo vệ “tấc đất ngọn rau ơn chúa”, “bát cơm manh áo” (câu 19, 20) +Lấy cái chết để làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại: “Thà thác mà đặng câu địch khái…” (câu 22,23) *Biểu dương công trạng của người nông dân nghĩa sĩ: cái chết ấy đời đời được nhân dân ghi nhớ, ngưỡng mộ, Tổ Quốc ghi công (câu 26, 28) Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ Thác…danh thơm….Thác…ưng đình miếu để thờ…tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ Khẳng định ý nghĩa bất tử của cái chết vì nước vì dân d.Kết: Lời nguyện cầu: Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc…muôn kiếp được trả thù kia… Lời hứa, quyết tâm, nung nấu, kêu gọi thiết tha Kết thúc bài văn tế nổi đau như nén lại thành những cái vái lạy, nghiêng mình kính cẩn, tiếc thương ko nguôi III.Tổng kết: -Về nội dung: Tiếng khóc trong bài văn tế là tiếng khóc bi tráng, nó xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc. Tiêng khóc ở đây ko chỉ thể hiện tình cảm riêng tư mà còn là để thay mặt nhân dân cả nước khóc thương và biểu dương công trạng của người nghia sĩ. Tiêng khóc ko chỉ hướng về cái chết mà còn hướng về cuộc sống đau thương, khổ nhục của cả dân tộc trước làn sóng xâm lăng của thực dân. Nó ko chỉ gợi nổi đau mà cao hơn nữa, còn khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí tiếp nối sự nghiệp dang dở của những người nghĩa sĩ. Tiếng khóc ở đây dù rất bi thiết nhưng ko đượm màu tang tóc thê lương kéo dài như trong Văn tế trận vong Lục tỉnh bởi nó còn là niềm tự hào, kiêu hãnh vì sự bất tử và sự cao cả -Về nghệ thuật: +Những yếu tố làm nên sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế: Cảm xúc chân thành, sâu nặng, mãnh liệt; Giọg văn bi tráng, thống thiết; hình ảnh sống động +Ngôn ngữ giản dị, dân dã nhưng được chọn lọc tinh tế, có sức biểu cảm lớn và giá trị thẩm mĩ cao (cui cút, tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo, chia rượu lạt, gặm bánh mì, mẹ già ngồi khóc trẻ, vợ yếu chạy tìm chồng,…), nhiều biện pháp tu từ được sử dụng thành công +Giọng điệu thay đổi theo cảm xúc: Lúc sôi nổi, hào hứng như reo vui, lúc trầm lắng thống thiết, có lúc như nức nở, xót xa, có lúc như tiếng kêu ai oán, rồi lại trang nghiêm như một lời khấn nguyện thiêng liêng Bài ca của NĐC làm ta nhớ đến Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi: “Bài đại cáo của NT là khúc ca khải hoàn, ca ngợi những chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương những chiến thắng làm rạng rỡ nước nhà; Bài văn tế của NĐC là khúc ca những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang…” (Phạm Văn Đồng)

Giáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc Theo Định Hướng Phát Triển

Giáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc theo định hướng phát triển

Giáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc

– Nguyễn Đình Chiểu-

– Giúp học sinh ôn tập, nắm vững cuộc đời và những nét lớn về cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu, nhận thức được vị trí của nhà thơ trong lịch sử văn học dân tộc.

– Bồi dưỡng lòng tự hào, ý thức trân trọng về tác giả.

– Những nét chính về tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu; Giúp học sinh thấy được Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho có tấm lòng yêu nước, gắn bó tha thiết với quê hương, đất nước, với nhân dân; Có những đóng góp to lớn cho nền văn học dân tộc.

– Thấy được Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao sáng trên bầu trời văn học Việt Nam.

– Tiếp cận cách đáng giá tác gia văn học trong thời khắc đổi thay của lịch sử. Cụ thể giúp học sinh nắm được những nội dung sau:

· Định hướng phát triển năng lực cho học sinh.

– NĐC (1822- 1888)

– Quê: Tân Khánh – Gia Định (TPHCM)

– Tên chữ: Mạnh Trạch. Hiệu: Trọng Phủ, khi mù ông đổi là ” Hối Trai “.

– Cha: Nguyễn Đình Huy, người Thừa Thiên Huế làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt. – Mẹ :Trương Thị Thiệt( Vợ lẽ)

– Năm 1849 sắp thi ông được tin mẹ mất, ông bỏ thi về chịu tang mẹ, than khóc mẹ và

đường xa thiếu thốn nên ông bị mù cả 2 mắt.

– Có tài nhưng chịu nhiều bất hạnh trong cuộc đời. – Ba bài học lớn từ NĐC :

+ ý chí , nghị lực sống

+ Lòng yêu nước, thương dân sâu sắc.

+ Tinh thần bất khuất trước kẻ thù.

– Ông vừa là nhà văn, nhà thơ, nhà giáo, nhà y học.

Tóm lại, Nguyễn Đình Chiểu đã vượt lên mọi bất hạnh để trở thành một nhà nho chân chính, một người thầy mẫu mực, một danh y vì dân và trở thành nhà thơ lớn đầu tiên của dòng văn thơ yêu nước Việt Nam.

Nguyễn Đình Chiểu quan niệm văn chương có nhiệm vụ đề cao và chiến đấu vì chính nghĩa, văn chương là những sáng tạo nghệ thuật quý báu, tao nhã để phát huy các giá trị tinh thần. Sáng tác của ông chủ yếu ca ngợi những con người tiêu biểu cho quan niệm đạo lí truyền thống như: “Trung, Hiếu, Tiết , Nghĩa” . Sau 1858, khi thực dân Pháp xâm lược nước ta thì văn chương của ông chuyển từ đề tài đạo đức sang đề tài yêu nước đánh giặc. Nguyễn Đình Chiểu tập trung lên án quân xâm lược, phê phán triều đình nhu nhược, ca ngợi tinh thần, nghĩa khí và những tấm gương chiến đấu vì nhân dân.

– Các tác phẩm chính của ông: : Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ – Hà Mậu, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định,..

c. Giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

Giáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc theo định hướng phát triển

– Giá trị về nội dung: Ca ngợi các phẩm chất đạo đức truyền thống theo quan điểm của nhà nho và thể hiện lòng yêu nước sâu sắc. Tấm lòng thiết tha với nhân dân, với đất nước của ông đã đánh thức lòng yêu nước trong biết bao người dân Việt Nam.

– Giá trị về nghệ thuật: Ngôn ngữ và cách diễn đạt bình dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân; Kết hợp tính cổ điển với tính dân gian, bút pháp lí tưởng hóa với tả thực; mang đậm đà bản sắc Nam Bộ.

2. Kiến thức về tác phẩm: Yêu cầu học sinh cảm nhận

Được vẻ đẹp bi tráng mà giản dị của hình tượng người nghĩa sĩ – nông dân cùng thái độ cảm phục, xót thương của tác giả đối với họ.

– Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế với tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sủ dụng ngôn ngữ.

Kiến thức trọng tâm:

+ Tác phẩm dựng lên bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp.

+ Tác phẩm bộc lộ thái độ cảm phục và xót thương của tác giả trước sự hi sinh của các nghĩa sĩ.

+ Tác phẩm thể hiện tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ giản dị,gần với lời ăn tiếng nói của người dân Nam Bộ.

Cụ thể:

a. Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp:

– Hoàn cảnh xuất thân:

+ Cui cút, toan lo nghèo khó, quen làm việc nhà nông.

+ Họ quen với cày, cấy, luỹ tre, đồng ruộng.

+ Họ xa lạ với chiến trận, binh đao ( Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung…) –

– Nghệ thuật: Liệt kê, đối thể hiện rõ hoàn cảnh của người nghĩa sĩ ” thuần nông” và niềm thương cảm của tác giả. Tuy họ nghèo về vật chất nhưng họ giàu có về tinh thần, tấm lòng yêu nước nồng nàn.

* yêu nước, căm thù giặc sâu sắc.

+ Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ, muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ.

* Yêu nước gắn với niềm tự hào dân tộc. * Yêu nước thể hiện ở tinh thần tự nguyện, quyết tâm đánh đuổi kẻ thù.:

+ Cách so sánh gần gũi thể hiện sự chân thành đậm chất Nam Bộ, sôi sục của người nông dân

+ Ta và địch như mặt trăng và mặt trời không thể cùng toả sáng một lúc. Thực dân Pháp lại là lũ treo đầu dê bán thịt chó với chiêu bài truyền đạo, khai hoá.

+Sống làm chi… thà thác…

+Nào đợi, há để, chẳng thèm, ra sức, ra tay bộ hổ

* Tự nguyện đứng lên đánh giặc như một sự thôi thúc bên trong, một nhu cầu tất yếu của con người.

+ Họ thiếu thốn đủ thứ: không có binh thư, binh pháp, ban võ nghệ.

+ Chỉ có manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, lưỡi dao phay….

– Hành động: Tinh thần xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí của những anh hùng thời đại.

+ Đốt nhà dạy đạo, chém đầu quan Pháp + Đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào

– Điều kiện chiến đấu

+ Đâm ngang, chém ngược. hè trước, ó sau.

+ Coi giặc như không, liều mình như chẳng có

– Lòng yêu nước, yêu cuộc sống vô bờ bến của người nông dân

– Lòng dũng cảm, đoàn kết một lòng và quyết tâm của nhân dân Nam Bộ

*Tóm lại: Bằng những chi tiết chân thực, bình dị được cô đúc từ đời sống người dân lao động. Nguyễn Đình Chiểu đã phát hiện và ngợi ca phẩm chất cao quý tiềm ẩn đằng sau manh áo vải, lam lũ vất vả của người nông dân là lòng yêu nước, ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc. Nguyễn Đình Chiểu đã dựng được tượng đài sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ- chưa từng có trong lịch sử văn học.

+ Xác phàm vội bỏ, da ngựa bọc thây. + Uất hận nghiệp lớn chưa thành

+ Nào đợi gươm hùm treo mộ

+ Vì ai…vì ai…

+ Các từ : ôi. thôi thôi…

nghĩa sĩ

– Khóc cho người còn sống

+ Mẹ già : đau đớn,ngọn đèn leo lét

+ Vợ : yếu chạy tìm chồng, não nùng, dật dờ

+ Con: bơ vơ, tội nghiệp

+ Đoái sông CG…

Nỗi đau tiếc thương của người thương, của nhân dân trước sự hi sinh của nghĩa sĩ đã

+ Quân tả đạo, quăng vùa hương… + Súng giặc đất rền …

+ Tấc đất ngọn rau…

– Lẽ sống của họ. “Thà chết vinh còn hơn sống nhục”, họ quên mình cho đất nước

– Lời văn nghẹn lại như nỗi lòng quặn đau khôn xiết của con người yêu nước, thương dân.

Nỗi đau như thấm vào vạn vật trời đất.

diệt thù. KĐ sự bất tử của những người nghĩa sĩ trong lòng dân tộc.

– Bài văn tế mang đậm chất trữ tình

Giáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc theo định hướng phát triển

– Với thủ pháp tương phản, và cấu trúc của thể văn biền ngẫu; Ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.

Tóm lại, tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thể hiện vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân.

+ Với tác phẩm, lần đầu tiên trong văn học Việt Nam người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.

Đọc Hiểu Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc

Phần 1 Tìm hiểu chung: Giúp các bạn nắm được các kiến thức về tác giả Nguyễn Đình Chiều và tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Phần 2 Đọc hiểu tác phẩm: Giúp bạn biết được những nét chính trong tác phẩm như hình ảnh của người nghĩa sĩ, tư tưởng và tình cảm trong tác phẩm, các nét nghệ thuật văn học trong tác phẩm…

Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung của tài liệu này.

I.Tìm hiểu chung

1.Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

– Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) là ngôi sao sáng của nền văn nghệ đất nước ta trong nửa sau thế kỷ 18. Bị mù, vừa dạy học, làm thuốc và viết văn thơ. Sống vào thời kỳ đen tối của đất nước: giặc Pháp xâm lăng, đất Nam Kỳ lần lượt rơi vào tay giặc. Tinh thần nhân nghĩa, lòng yêu nước thương dân và căm thù giặc Pháp xâm lược là những tư tưởng, tình cảm sâu sắc, mãnh liệt trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

– Tác phẩm:

+ Truyện thơ: Lục Vân Tiên, Dương Từ Hà Mậu, Ngư Tiều y thuật vấn đáp.

+ Văn tế: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Văn tế Nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh.

+ Thơ: Nhiều bài thơ Đường luật – cảm hứng yêu nước.

– Cần Giuộc thuộc Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta, diễn ra đêm 14/12 âm lịch (1861). Hơn 20 nghĩa quân đã anh dũng hy sinh. Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang đã yêu cầu Đồ Chiểu viết bài văn tế này. Ngay sau đó, vua Tự Đức ra lệnh phổ biến bài văn tế trong các địa phương khác.

– Bài văn tế ca ngợi những nghĩa sĩ – nông dân sống anh dũng, chết vẻ vang trong sự nghiệp đánh Pháp để cứu dân, cứu nước.

thêm tài liệu hướng dẫn soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc với những gợi ý trả lời các câu hỏi đọc – hiểu cuối bài

II. Đọc hiểu văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

1.Hình ảnh người nghĩa sĩ

a. Nguồn gốc: Nông dân nghèo khổ “cui cút làm ăn”, cần cù lao động

– “chỉ biết ruộng trâu ở trong làng bộ”. Chất phác hiền lành: – “Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm;

– Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó

b. Tâm hồn:

– Yêu, ghét dứt khoát, rõ ràng:

+ “ghét thói mọi như nhà ông ghét cỏ”

+ “đâu dung lũ treo dê bán chó”.

– Căm thù quyết không đội trời chung với giặc Pháp:

+ “Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan, + Ngày xem ống khói chạy đen sĩ, muốn ra cắt cổ”

– Yêu nước, yêu xóm làng quê hương, tự nguyện đứng lên đánh giặc:

+ “Mến nghĩa làm quân chiêu mộ”, “phen này xin ra sức đoạn kình”, “chuyến này dốc ra tay bộ hổ”

c. Trang bị

– Không phải là lính chính quy của triều đình, “chẳng phải quân cơ, quân vệ”, chẳng có “bao tấu, bầu ngòi”. Họ chỉ là “dân ấp dân lân”, vì “bát cơm manh áo” mà đánh giặc. Trang bị thô sơ, áo mặc chỉ là “một manh áo vải”, vũ khí là một ngọn tầm vông, một lưỡi dao phay, hoặc “hỏa mai đánh bằng rơm con cúi” …

– Kẻ thù của họ là mã tà, ma ní, là thằng Tây “bắn đạn nhỏ đạn to”, có “tàu thiếc, tàu đồng súng nổ”.

d. Chiến đấu dũng cảm và anh dũng hy sinh:

– Dũng mãnh tiến công như vũ bão, “đạp rào lướt tới”, “kẻ đâm ngang, người chém ngược”, “bọn hè trước lũ ó sau”.

– Coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, lẫm liệt hiên ngang: “nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có”, “trối kệ tàu thiếc, tàu đồng súng nổ”.

– Chiến công oanh liệt: “đốt xong nhà dạy đạo kia”, “cũng chém rớt đầu quan hai nọ”, “làm cho mã tà, ma ní hồn kinh”

– Hy sinh đột ngột trên chiến địa: ” Những lăm lòng nghĩa lâu dùng; đâu biết xác phàm vội bỏ “.

Tóm lại, Nguyễn Đình Chiểu đã ngợi ca, khâm phục và biết ơn các nghĩa sĩ. Ông đã dựng lên một tượng đài bi tráng về người nông dân đánh giặc cứu nước trong buổi đầu giặc Pháp xâm lăng đất nước ta.

2. Tư tưởng, tình cảm trong tác phẩm

“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” hàm chứa những tình cảm đẹp, tư tưởng rất tiến bộ của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu.

– Ca ngợi lòng yêu nước, căm thù giặc và tinh thần tự nguyện đánh giặc để cứu nước của các nghĩa sĩ. Khẳng định vị trí và vai trò của người nông dân trong lịch sử chống xâm lăng vì độc lập, tự do của Tổ quốc.

– Tiếc thương những nghĩa sĩ đã anh dũng hy sinh (câu 18, 25)

– Khẳng định một quan niệm về sống và chết: chết vinh còn hơn sống nhục. Không thể “theo quân tà đạo”, “ở lính mã tà” đánh thuê, làm bia đỡ đạn, sống cuộc đời bán nước cầu vinh “chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ”. Trái lại, phải sống anh dũng, chết vẻ vang: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia…”.

– Tự hào về các nghĩa sĩ đã bỏ mình vì Tổ quốc. Tên tuổi họ, tinh thần họ bất tử: “danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen…”, “tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ”, “cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm”… Tóm lại, lần đầu tiên trong nền văn học dân tộc, Nguyễn Đình Chiểu đã khắc hoạ và ca ngợi người nông dân Nam Bộ và những anh hùng thời đại đã sống, chiến đấu và hy sinh vì đại nghĩa.

3. Nghệ thuật

– Ngôn ngữ bình dị như cách nói, cách nghĩ và cách cảm của nhân dân miền Nam. Các kiểu câu tứ tự, song quang, cách cú, gối hạc, câu nào cũng đặc sắc, khô ứng, đối chọi cân xứng đẹp.

– Chất chữ tình kết hợp với chất anh hùng ca tạo nên màu sắc bi tráng.

– Hình tượng người chiến sĩ nghĩa quân được khắc họa tuyệt đẹp trong tư thế lẫm liệt hiên ngang.

– Có thể nói, “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là một bài ca yêu nước chống xâm lăng, là kiệt tác trong kho tàng văn tế cổ kim của dân tộc.

Thanh Long (Tổng hợp)

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!