Cập nhật nội dung chi tiết về Đọc Hiểu Văn Bản: Những Câu Hát Châm Biếm mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Những câu hát châm biếm
Cùng với truyện cười, những câu hát châm biếm thể hiện khá tập trung những đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam nhằm phơi bày các hiện tượng ngược đời, phê phán những thói hư tật xấu, những hạng người và hiện tượng đáng cười trong xã hội.
I. Đọc hiểu văn bản:
1. Bài 1:
– “Giới thiệu” chân dung nhân vật “chú tôi”:
+ Hay tửu hay tăm: nghiện rượu
+ Hay nước chè đặc: nghiện chè
+ Hay nằm ngủ trưa: lười biếng
+ Ngày thì ước những ngày mưa, đêm thì ước những đêm thừa trống canh: lười lao động, thích ăn chơi, hưởng thụ
– Hình ảnh đối lập với hình ảnh “chú tôi”
+ Cái cò lặn lội bờ ao: sự vất vả, cơ cực, lam lũ của người cháu
+ Cô yếm đào: người con gái xinh đẹp, giỏi giang
⇒ Dùng hình ảnh nói ngược và phép đối lập, bài ca dao chế giễu những người nghiện ngập rượu chè, lười biếng, thích hưởng thụ trong xã hội
2. Bài 2:
– Lời của thầy bói – phán những chuyện hệ trọng trong cuộc đời một con người
+ Lời phán cụ thể, rõ ràng, chắc như đinh đóng cột những chuyện hiển nhiên của tạo hóa
+ Nói dựa, nói nước đôi
– Cách châm biếm, phên phán: dùng chính những lười lẽ của thầy bói để vạch trần bộ mặt lừa bịp, dối trá, gian xảo của hắn
⇒ Bài ca dao phê phán, châm biếm những kẻ hành nghề mê tín dị đoan lừa lọc người khác để kiếm tiền, cũng phê phán những người ít hiểu biết, nhẹ dạ cả tin, tin vào những điều phản khoa học.
3. Bài 3:
– Ý nghĩa tượng trưng của các con vật trong bài ca dao:
+ Con cò: người nông dân
+ Cà cuống: những kẻ có thế lực, tai to mặt lớn
+ Chim ri, chào mào: cai lệ, lính lệ
+ Chim chích: những anh mõ làng
⇒ Mỗi con vật tượng trưng cho một hạng người trong xã hội xưa, làm cho nội dung châm biếm, phê phán trở nên sâu sắc, kín đáo
– Khung cảnh đám ma như một đám rước hội, là dịp để mọi người đánh chén, tụ hội, chia chác om sòm
⇒ Cảnh tượng mang giá trị tố cáo
⇒ Bài ca phê phán thủ tục ma chay rườm rà, làm khổ thêm người nông dân trong xã hội cũ
4. Bài 4:
– Hình ảnh “cậu cai”:
+ Nón dấu lông gà; bộc lộ quyền lực
+ Ngón tay đeo nhẫn: tính cách phô trương, thích khoe mẽ
+ Bộ dạng thảm hại của cậu cai khi phải thuê mượn quần áo
⇒ Bức chân dung biếm họa của cậu cai: lố lăng, kệch cỡm, thích phô trương, không có quyền lực nhưng luôn cố làm “ra dáng” để lwuaf bịp mọi người
– Nghệ thuật châm biếm đặc sắc:
+ Gọi “câu cai” với mục đích châm biếm, chế giễu những tên cai lệ không có quyền lực
+ Dùng kiểu câu nêu “định nghĩa”, cũng như vài nét phác họa mỉa mai cậu cai xuất hiện như kẻ lố lăng, khoe mẽ, thảm hại
II. Tổng kết:
+ Nội dung: phê phán thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội
+ Nghệ thuật: thể thơ lục bát, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, biện pháp nói ngược, phóng đại,…
Một số bài có nội dung phê phán thầy bói:
1/ Hồn rằng hồn thác ban ngày Thương cha nhớ mẹ, hồn rày thác đêm.
2/ Thầy lo xem tướng cho người Tướng thầy thì để cho ruồi nó xem.
3/ Nhà này có quái trong nhà Có con chó đực cắn ra đằng mồm Nhà bà có con chó đen Người lạ nó cắn, người quen nó mừng Nhà bà có cái cối xay Bốn chân xuống đất, ngỗng quay lên trời.
III. LUYỆN tẬP
* Bài tập 1: Ý kiến (c) là đúng.
* Bài tập 2: Phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội.
Những Câu Hát Châm Biếm
Trả lời câu 1 (trang 52, SGK Ngữ văn 7, tập 1):
– Bài 1 giới thiệu về ” chú tôi “: nghiện rượu, nghiện chè, nghiện ngủ, lười biếng.
– Bài này châm biếm những kẻ vừa nghiện ngập, vừa lười biếng trong xã hội.
Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 52, SGK Ngữ văn 7, tập 1):
– Bài 2 nhại lời nói của thầy bói với người đi xem bói. Bài ca dao lật tẩy bản chất của họ: thực chất là đánh vào tâm lý của người khác để kiếm tiền.
– Lời của thầy bói hoàn toàn là những điều hiển nhiên mà ai cũng biết.
– Đối tượng phê phán: những kẻ hành nghề mê tín dị đoan, lừa lọc người khác để kiếm tiền, đồng thời cũng phê phán những người ít hiểu biết, nhẹ dạ cả tin, tin vào những điều phản khoa học.
– Một số bài ca dao tương tự:
+ Chập chập thôi lại cheng cheng
Con gà trống thiến để riêng cho thầy
Đơm xôi thì đơm cho đầy
Đơm vơi thì thánh nhà thầy mất thiêng.
+ Tử vi thầy bói cho người
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu.
+ Thầy cũng ngồi cạnh giường thờ
Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.
Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 52, SGK Ngữ văn 7, tập 1):
– Mỗi con vật trong 3 bài tượng trưng cho một loại người:
+ Con cò tượng trưng cho người nông dân xấu số.
+ Con cà cuống tượng trưng cho những kẻ có chức có quyền.
+ Chim ri, chào mào tượng trưng cho đám lính lệ, tay sai.
+ Chim chích tượng trưng cho anh mõ dưới chế độ phong kiến.
– Việc chọn con vật để nói về người giúp nội dung châm biếm trở nên sâu sắc, toàn diện hơn.
– Cảnh tượng trong bài không phù hợp với với đám tang vì đám tang mà lại có cảnh chia chác, đánh chén linh đình.
– Bài ca phê phán những hủ tục ma chay đương thời, vừa gây phiền hà lại vừa tốn kém.
Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 52, SGK Ngữ văn 7, tập 1):
– Trong bài 4, cậu cai được miêu tả:
+ Trang phục: nón dấu lông gà, ngón tay đeo nhẫn, thể hiện sự giàu sang, kệch cỡm của cậu chỉ huy hạng bét.
+ ” Áo ngắn đi mượn – quần dài đi thuê “: mỉa mai, pha chút thương hại cái thân phận thấp bé của cậu cai nhưng lại thích ra oai, ta là người có quyền lực.
– Nhận xét về nghệ thuật châm biếm:
+ Cách xưng hô ” cậu cai ” thể hiện tính chất nịnh bợ, vừa có tính châm biếm.
+ Định nghĩa về cậu cai: cứ đầu đội nón dấu lông gà, ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai.
+ Nghệ thuật phóng đại (Ba năm được một chuyến sai, quần áo đi mượn, đi thuê) làm bật lên vai vế chức vụ chẳng quan trọng gì → mỉa mai châm biếm.
chúng tôi
Soạn Bài: Những Câu Hát Châm Biếm
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Bốn bài ca dao châm biếm phê phán và chế giễu người lười nhác, có nhiều tật xâu (bài 1); chế giễu, phê phán thầy xem tướng số” (bài 2); châm biếm hủ tục ma chay (bài 3) và châm biếm cậu cai – tay sai của bọn thống trị (bài 4).
2. Những câu hát châm biếm đã thể hiện khá tập trung nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian: dùng các hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng, biện pháp nói ngược, nhại và phóng đại. Những câu hát đó đã phê phán các thói hư, tật xâu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội.
II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Bài 1 giới thiệu chú tôi là người hay (nghĩa là giỏi, nhưng cũng có nghĩa là thích, ham, nghiện) nhiều thứ: rượu, chè đặc, ngủ ứưa. Chú còn là người “giàu ước mơ”, mà toàn mơ để không phải đi làm, để ngủ cho đã mắt.
Hai câu đầu có ý nghĩa vào bài và giới thiệu nhân vật. Trước khi đưa ra hình ảnh chú tôi, cô yếm đào được nhắc đến như là một nhân vật để cho ông chú cầu hôn. Cô yếm đảo là hình ảnh của một cô gái ttẻ đẹp. Điều đó gây tò mò xem chú tôi là người như thế nào.
Bài ca dao này châm biếm hạng người nghiện ngập và lười biếng trong xã hội.
2. Bài 2 nhại lời của thầy tướng số nói với cô gái, người muốn giải đoán số mệnh của mình. Lời của thầy tướng số nói toàn những sự hiển nhiên và nói có tính nước đôi, chẳng có gì dứt khoát. Không giàu thì hiển nhiên là nghèo. Tết ai chả có thịt treo trong nhà. Ai chẳng do bố mẹ snih ra. Tất nhiên bố phải là đàn ông, mẹ là đàn bà. Làm gì có chuyện ngược lại. Cũng như thế đẻ con chảng trai thì gái. Đó là lời nói nước đôi, nói dựa thực tế, chẳng có gì phải mất công tính toán cả.
3. Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho một loại người ở nông thôn: con cò là người dân; cà cuống tượng trưng cho kẻ chức sắc trong làng; chim ri là người có vai vế, có phần được chia sau khi ăn uống; chào mào là người phục vụ tang lễ (phường kèn, phường trống); chim chích giông như vai trò của mõ làng, thông tín cho mọi người. Việc chọn các con vật như thế chỉ thế giới loài vật nhưng cũng ám chỉ thếgiới con người ở làng xã. Rất nhiều loại người trong hủ tục ma chay ở quê, nhưng chỉ thấp thoáng chứ không chỉ người nào thật cụ thê. Việc châm biếm trở nên kín đáo.
Cảnh tượng thật ồn ào, náo nhiệt, không phù hợp với việc buồn của nhà có người chết. Cái chết biến thành dịp ăn uốg say sưa, chia phần nhộn nhạo.
Bài ca dao châm biếm, phê phán hủ tục ma chay chọn ngày, ăn uống, chia phần ồn ào trong xã hội cũ.
4. Bài 4 miêu tả chân dung cậu cai khá sinh động: trang phục nhà binh chĩnh chện, nhưng tay lại đeo nhẫn để khoe của và cũng là khoe cấp bậc: cai chứ không phải là lính. Cai là người chỉ huy, là cấp trên. Cậu cai oai như vậy, nhưng thưc chất là oai như thế nào ? Ba năm người ta mới phái đi công cán. Áo thì đi mượn, quần thì đi thuê. Áo, quần là thứ rẻ thế còn phải thuê, phải mượn, thì cái nhẫn đeo tay kia chắc cũng mượn, cũng thuê nốt. Cậu cai hiện ra là một gã bù nhìn khoác những đồ thuê mượn, cố’ ra vẻ oai nhưng thật thảm hại.
Nghệ thuật châm biếm của bài ca là sự phóng đại (ba năm được một chuyến sai; quần áo đều thuê mượn); là sự đối lập (cái vẻ oai, vẻ sang của cậu cai đốì lập với sự thuê, mượn những thứ xoàng xĩnh như áo ngắn, quần dài; cả cái việc ba năm mới có một chuyến công cán, thực tế là làm tay sai chứ có vẻ vang gì).
III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
1. Ý kiến đúng nhất về sự giống nhau của cả bốn bài ca đó là: cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.
2. Những câu hát châm biếm trên có điểm giống truyện cười dân gian ở chỗ đối tượng châm biếm là những thói hư, tật xâu, những kẻ đáng chê cười trong đời sống. Hình thức châm biếm là sử dụng biện pháp phóng đại, chỉ ra mâu thuẫn của sự vật.
Bài Soạn Lớp 7: Những Câu Hát Châm Biếm
Bài 1 “giới thiệu” về “chú tôi” như thế nào? Hai dòng đầu có ý nghĩa gì? Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội?
Trả lời:
Bài 1 giới thiệu “chú tôi” là người:
“Hay tửu hay tăm”: nghiện rượu, nát rượu.
“Hay nước chè đặc”: nghiện chè
“Hay nằm ngủ trưa” và ngày “ước ngày mưa” để khỏi đi làm, đêm “ước đêm thừa trống canh” để được ngủ nhiều.
Hai dòng đầu bài ca dao có ý nghĩa rất quan trọng, mang tính chất dẫn dắt, giới thiệu nhân vật, tác giả dân gian đã dùng biện pháp nghệ thuật đối lập đế gây ấn tượng: Hai dòng đầu nói tới “cô yếm đào” – cô gái trẻ đẹp, hình ảnh cô gái hoàn toàn trái ngược với chú tôi – khác biệt một trời một vực. Ông chú lười biếng, nát rượu như thế mà lại định mai mối cho một cô yếm đào đẹp người, đẹp nết đến vậy, nhằm tạo nghịch cảnh gây cười.
Qua những câu thơ trên ta thấy bài này châm biếm, chế giễu những hạng người nghiện ngập và lười biếng.
Bài 2 nhại lại lời của ai nói với ai? Em có nhận xét gì về lời của thầy bói? Bài ca này phê phán hiện tượng nào trong xã hội? Hãy tìm những bài ca dao khác có nội dung tương tự?
Trả lời:
Bài 2 nhại lại lời của thầy bói nói với cô gái xem bói. Qua những câu phán của thầy bói, em cảm thấy đây là những câu nói theo kiểu nước đôi, ai mà chẳng nói được. Thông qua đây, lật tẩy được bộ mặt lừa đảo của thầy.
Với bài ca này phê phán hiện tượng mê tín, dị đoan đi xem bói toán của một bộ phận người. Đồng thời, cũng phê phán những người hành nghề mê tín, lợi dụng lòng tin của người khác để kiếm tiền.
Những bài ca dao khác có nội dung tương tự là:
Tử vi xem số cho người
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu
Số cậu là số đào hoa
Vợ cậu con gái, đàn bà mà thôi
Nhà bà có con chó đen
Người là nó cắn, người quen nó mừng
Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa? Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” như thế lí thú ở điểm nào? Cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không? Bài cao dao này phê phán, châm biếm cái gì?
Trả lời:
Các con vật trong bài 3 tượng trưng cho:
Con cò tượng trưng cho người nông dân trong xã hội với thân phận nhỏ bé.
Cà cuống là những kẻ có địa vị, vai vế trong xã hội như xã trưởng, làng trưởng….
Chim ri, chào mào là những kẻ tay chân của những người có địa vị, đia thế luôn dựa lưng vào chủ để kiếm phần chia chác.
Chim chích là anh mõ đi rao việc làng ngày xưa
Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” như thế lí thú ở điểm là làm cho cảnh tượng trở nên sinh động và lí thú hơn. Mỗi loài vật tượng trưng cho một hạng người trong xã hội nên dễ dàng châm biếm, phê phán họ một cách sâu sắc, kín đáo.
Cảnh tượng này không phù hợp với đám ma. Trong lúc những người trong gia đình còn lo hậu sự thì những kẻ ngoài tham dự đám lại tận dụng hoàn cảnh có để uống rượu, để kiếm phần chia chác.
Bài ca dao này phê phán, châm biếm những hủ tục m chay vô lí để làm khổ người dân.
Trong bài 4, chân dung “cậu cai” được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật châm biến của bài ca dao này?
Trả lời:
Trong bài 4, “cậu cai” được miêu tả như sau:
Nón dấu lông gà
Tay đeo nhẫn
Áo đi mượn, quần đi thuê
Đọc bài ca ta thấy, ở hai câu đầu, cậu cai được miêu tả một cách rất quyền lực và giàu sang bởi hình ảnh “nón dấu lông gà” và “ngón tay đeo nhẫn”. Tuy nhiên, khi đọc hai câu tiếp theo lại hoàn toàn đối lập với hai câu đầu và có tính chất gây cười. Pha một chút phóng đại, chân dung cậu cai được đưa ra châm chọc, mỉa mai, thể hiện thái độ khinh ghét và thương hại của nhân dân. Bằng cách khéo léo chọn từ xưng hô là “cậu cai” (vừa nịnh bợ, vừa châm biếm). Hơn nữa, bằng việc biếm hoạ chân dung cậu cai, tác giả dân gian đã ngầm ý nói lên sự nhố nhăng, bắng nhắng của nhân vật người thường không ra người thường, quyền lực không ra quyền lực này. Việc sử dụng rất thành công nghệ thuật phóng đại cũng có tác dụng làm cho nhân vật cậu cai càng trở nên nực cười và thảm hại hơn.
a) Cả bốn bài đều có hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng
b) Tất cả đều sử dụng biện pháp phóng đại
c) Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm
d) Nghệ thuật tả thực có trong cả bốn bài
Trả lời:
Nếu nói sự giống nhau của bốn bài ca dao trong văn bản thì em đồng ý với ý kiến c. Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.
Nội dung châm biếm của bốn bài ca dao là phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán những thói hư, tật xấu của các hạng người khác nhau cùng những sự việc đáng cười trong xã hội: loại người lười biếng, ham chơi, thích hưởng thụ; thói mê tín, dị đoan và những kẻ lợi dụng lòng tin của con người để trục lợi bất chính; những hủ tục lạc hậu khiến người nông dân khổ cực; thói sĩ diện, thích khoe mẽ của con người…
Trả lời:
Những bài ca dao châm biếm trên giống truyện cười dân gian ở chỗ là:
Có nội dung và đối tượng châm biếm,
Phê phán những thói hư tật xấu, các hiện tượng đáng cười trong xã hội.
Tạo ra tiếng cười
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đọc Hiểu Văn Bản: Những Câu Hát Châm Biếm trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!