Cập nhật nội dung chi tiết về Đọc Hiểu Văn Bản: “Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường) mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đọc – hiểu văn bản: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
I. Tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả:
– Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937, tại Huế, quê gốc: Quảng Trị. Ông là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực
– Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn chuyên về thể loại bút kí. Dù đã xuất bản một vài tập thơ nhưng có thể nói toàn bộ tinh hoa và năng lực của nhà văn đều dồn tụ hết cho thể kí. Chẳng phải ngẫu nhiên, Hoàng Phủ Ngọc Tường được đánh giá là “một trong mấy nhà văn viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc).
– Phong cách: sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa trí tuệ và trữ tình với những liên tưởng mạnh mẽ, độc đáo và một lối hành văn mê đắm, tài hoa; giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lí… Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
– Các tác phẩm kí tiêu biểu : Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên cho dòng sông? (1987), Hoa trái quanh tôi (1995), Ngọn núi ảo ảnh (1999)…
2. Tác phẩm:
– Hoàn cảnh sáng tác: “”Ai đã đặt tên cho dòng sông?” được rút ra từ tập bút kí cùng tên, xuất bản năm 1984. Tác phẩm được viết tại Huế năm 1981.
– Thể loại: bút kí.
– Nội dung: Vẻ đẹp độc đáo, da dạng của sông Hương và tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với dòng sông quê hương, xứ Huế thân thương và đất nước.
– Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: “Từ đầu …..chân núi Kim Phụng”: Cội nguồn của sông Hương + Phần 2: “Tiếp theo…quê hương xứ sở”: Sông Hương nhìn trong mối quan hệ với kinh thành Huế + Phần 3: Còn lại: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc
– Vị trí văn bản: chỉ là một đoạn trích trong bài bút kí dài về dòng sông Hương thơ mộng của xứ Huế.
II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Sông Hương khi ở thượng nguồn.
– “Tựa như một bản trường ca của rừng già”: Khi “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, lúc “mãnh liệt vượt qua ghềnh thác”, khi “”cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực sâu” → những hình ảnh có sức liên tưởng tự do gợi sức sống mãnh liệt, hoang dại.
– Có lúc “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi của màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng” → gợi sự dịu dàng và say đắm.
– “Sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như cô gài Di-gan phóng khoáng và man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”: → nghệ thuật nhân hoá.
→ “Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”.
⇒ Với những hình ảnh có sức liên tưởng tự do, từ ngữ gợi cảm, bút pháp nhân hoá → Sông Hương vùng thượng lưu toát lên vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại và đầy cá tính.
Bàn luận: Sông Hương vùng thượng lưu mang vẻ đẹp của một sức sông mãnh liệt, hoang dại, bí ẩn, sâu thẳm nhưng cùng có lúc dịu dàng, say đắm. Sự mãnh liệt, hoang dại của con sông được thể hiện qua những so sánh: “bản trường ca của rừng già”, những hình ảnh đầy ấn tượng: “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”. Sự mãnh liệt thể hiện qua những ghềnh thác, cuộn sóng như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn… Vẻ dịu dàng, say đắm: sắc màu rực rỡ của “những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”. Dòng sông được nhân hoá của một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại, rừng già đã hun đúc cho “cô gái” một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng.
Ngay từ đầu bài viết người đọc đã cảm nhận được sự cảm nhận tài hoa của ngòi bút Hoàng Phủ Ngọc Tường: liên tưởng kì thú, xác đáng, ngôn từ gợi cảm… tạo sức cuốn hút, hấp dẫn về một con sông mang linh hồn, sự sống. Kết thúc đoạn văn, tác giả giới thiệu trọn vẹn con sông (tâm hồn sâu thẳm của nó) vừa dẫn dắt, gợi mở sang đoạn tiếp theo.
Nếu chỉ mải mê nhìn ngắm kinh thành mà không chú ý tìm hiểu sông Hương từ cội nguồn, người ta khó mà hiểu hết cái vẻ đẹp trong phần tâm hồn sâu thẳm của dòng sông mà chính nó đã không muốn bộc lộ. Nhà văn đã thổi vào đó ngọn gió tâm hồn dào dạt nhạy cảm, liên tưởng tự do càng làm cho sông Hương mạnh mẽ và đắm say hơn ở thượng nguồn.
2. Sông Hương khi chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố.
– Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại, sông Hương là “cô gái ngủ mơ màng”.
– Ra khỏi vùng núi: thì cũng như nàng tiên được đánh thức, sông Hương bỗng bừng lên sức trẻ và niềm khao khát của tuổi thanh xuân trong sự “chuyển dòng liên tục”, rồi “vòng những khúc quanh đột ngột”, “vẽ một hình cung thật tròn”, “ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”. rồi “vượt qua”, “ đi giữa âm vang”, “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách” → hàng loạt động từ được tác giả sử dụng để diễn tả cái dòng chảy sống động qua những địa danh khác nhau của xứ Huế tạo nên sức hấp dẫn cho người đọc.
– Có lúc: “mềm như tấm lụa” khi qua Vọng Cảnh, Tam Lai, Lựu Bảo; có khi ánh lên “những phản quang nhiều màu sắc sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”; lúc qua những dãy đồi núi tây nam thành phố và mang “vẻ đẹp trầm mặc”như triết lí, như cổ thi.
⇒ Hai bút pháp kể và tả được kết hợp nhuần nhuyễn và tài hoa, kết hợp vốn hiểu biết phong phú về địa lí, tác giả đã làm nổỉ bật vẻ đẹp của sông Hương bởi sự phối cảnh kì thú giữa nó với thiên nhiên xứ Huế phong phú mà hài hoà.
Bàn luận: Khi rời khỏi dại ngàn, chảy về đồng bằng và ngoại vi thành, sông Hương được ví “như người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng” được “người tình mong đợi” đến đánh thức. Kiến thức về địa lí đã khiến tác giả miêu tả tỉ mỉ sông Hương với những khúc quanh và những lưu vực của nó.
Đoạn văn thể hiện năng lực quan sát tinh thế và sự phong phú về ngôn ngữ hình tượng giúp nhà văn viết được những câu văn đầy màu sắc tạo hình và ấn tượng: “Sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn”, “Sắc nước trở nên xanh thẳm”, “nó trôi đi giữa hai dải đồi sừng sững như thành quách, dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi”. Rồi giữa đám quần sơn lô xô ấy là giấc ngủ nghìn thu của vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ toả lan khắp cả một vùng thượng lưu.
Vận dụng kiến thức sâu rộng về văn hoá, văn học, tác giả tạo cho người đọc ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc, như triết lí, như cổ thi gắn với thành quách, lăng tẩm của vua chúa thuở trước. Tất cả hòa quyện tạo mang lại hiệu quả nghệ thuật khi tác giả miêu tả được vẻ đẹp trầm mặc, cổ điển cùng với nét tươi mới, hiện đại của sự vật
Trước khi trở thành người tình dịu dàng và chung thuỷ của cố đô, sông Hương đã trải qua một hành trình đầy gian truân và nhiều thử thách. Trong cái nhìn tinh tế và lãng mạn của tác giả, toàn bộ thuỷ trình của dòng sông tựa như một cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của người con gái trong một câu chuyện tình yêu nhuốm màu cổ tích.
3. Sông Hương khi đến với Huế.
– “Sông Hương được cảm nhận bằng con mắt của hội hoạ: Vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long”. “Kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông bắc”. “Uốn một cánh cung tất nhẹ sang Cồn Hến” khiến “dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu” .
– Sông Hương và những chi lưu của nó tạo nên những đường nét thật tinh tế, làm nên vẻ đẹp cổ kính của cố đô: “Sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình”. “Những nhánh sông đạo mang nước sông Hương toả đi khắp phố thị” .
– Vẻ đẹp của sông Hương còn được thể hiện qua cách cảm nhận âm nhạc. “Sông Hương đẹp như điệu slow chậm rãi, sâu lắng trữ tình”.
– So sánh sông Hương: như một cô gái: từng có lúc là cô gái Di-gan phóng khoáng, man dại; có lúc như một cô gái Huế, một thiết nữ tài hoa, dụi dàng, sâu sắc, đa tình khéo trang sức mà không loè loẹt, phô trương; giống như những cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều lục.
– Sông Hương là người tình dịu dàng và chung thuỷ qua cái nhìn đắm say của một trái tim đa tình: “Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng chính bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói, đang xa dần thành phố để lưu luyến ra đi………ngoại ô Vĩ Dạ .Và rồi như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng…xưa cổ.Khúc quanh bát ngờ đó tựa như một “nỗi vương vấn” và dường như còn có cả “một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”.
– Tác giả đã so sánh, liên tưởng: sông Hương giống như nàng Kiều trong đêm tự tình, ở ngã rẽ này, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả → lời thề đó vang vọng khắp lưu vực sông Hương thành giọng hò dân gian, ấy là tấm lòng người dân Châu Hoá xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứa sở.
Bàn luận: Sông Hương khi chảy vào thành phố có nét đẹp riêng. Nếu ở trên, người đọc cảm nhận phần nào vẻ đẹp man dại, dịu dàng, trầm mặc của con sông, thì giờ đây con sông được khám phá, phát hiện ở sắc thái tâm trạng. Sông Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn tình yêu, trở nên vui tươi và đặc biệt chậm rãi, êm dịu, mềm mại.
Ngòi bút của tác giả đã thực sự thăng hoa khi vẽ nên những hình ảnh đầy ấn tượng, những cảm nhận tinh tế, những liên tưởng, so sánh đẹp đến bất ngờ, lí thú, thể hiện tình yêu say đắm với con sông. Đó là những nét bút thật “dịu dàng, tình tứ, đắm đuối”, “chiếc cầu trắng ở thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như một vầng trăng non”, sông Hương “uốn một cành cũng rất nhẹ sang cồn Hiến”, đường cung ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu, “nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh” làm dòng sông thêm lộng lẫy, con sông ngập ngừng như có “những vấn vương của một nỗi lòng, không nỡ rời xa thành phố…”. Quả đúng như câu thơ của Thu Bồn:
“Con sông dùng dằng, con sông không chảy Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”.
Tác giả dành tình cảm yêu mến đặc biệt cho con sông này, thấu hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của dòng sông. Bằng tài năng của một cây bút giàu trí tuệ, tổng hợp từ một vốn hiểu biết sâu rộng về văn hoá, địa lí và văn chương, cùng một văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa, nhà văn đã bộc lộ được tình yêu say đắm, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
4. Sông Hương trong lịch sử và thơ ca.
* Sông Hương trong dòng chảy lịch sử của dân tộc:
– Tên của dòng sông Hương được ghi trong “”Dư địa chí”” của Nguyễn Trãi mang tên là Linh Giang (dòng sông thiêng)
– Là “dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phái nam của Tổ quốc đại Việt qua những những thế kỉ trung đại”
– “Nó vẻ vang soi bóng kinh thành phú xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ” (TK XVIII)
– “Nó sống hết lịch sử bi tráng của thé kỉ XIX với màu của những cuộc khởi nghĩa””.
– Nó “Chứng kiến thời đại mới với cách mạng tháng 8 – 1945 và bao chiến công rung chuyển của hai cuộc vệ chiến sau này”.
Một số liên tưởng độc đáo, sâu sắc:
– “Sông Hương là sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc” → sử thi là chiến công gắn liền với mốc lịch sử đất nước, nó là cái hùng phải gắn với màu đỏ. Ở đây là sử thi viết dưới màu cỏ lá xanh biếc. Phải chăng sử thi mà trữ tình, bản hùng ca mà vẫn dịu dàng tươi mát
– Với sự hiểu biết phong phú về lịch sử, tác giả đã cho thấy Sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca, ghi dấu những thế kỉ vinh quang gắn liền với các sự kịên lịch sử của Huế, của dân tộc
* Sông Hương với cuộc đời và thi ca:
+ Với cuộc đời: Sông Hương là một nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời. Tuy nhiên điều làm nên vẻ đẹp giản dị mà khác thường của dòng sông là ở chỗ: “Khi nghe lời gọi, nó biết cách tự hiến mình làm một chiến công, để rồi nó trở vẻ với cuộc sống bình thương, làm một người con gái dụi dàng của đất nước”. Có lẽ chính điều đó đã làm cho sông Hương không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ
+ Với thi ca:
– “Dòng sống trắng – lá cây xanh” (Chơi Huế – Tản Đà).
– “Như kiếm dựng trời xanh” (Trường giang như kiếm lập thanh thiên – Cao Bá Quát).
– Là sức mạnh hối sinh trong tâm hồn thơ Tố Hữu (Trên dòng Hương giang).
+ Sông Hương đã trở thành tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya → gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế.
Bàn luận: Tác giả đã tô đậm cho con sông Hương ấy bao nét thơ thật dịu dàng, thơ mộng mà hoang dã, đa tình, lịch lãm và cổ kính. Từ góc độ văn hóa truyền thống lịch sử tác giả cũng đã khắc họa sông Hương với nét tính cách đăc biệt qua đó cũng tái hiện lại cho bạn đọc những hình ảnh trong lịch sử và gắn liền với những phẩm chất rất riêng của người Huế. Mà đặc biệt hơn là vẻ đẹp của người con gái Huế luôn nhẹ nhàng, bay bổng mà rất đằm thắm.
Cách nhìn độc đáo của tác giả: từ góc độ văn hóa truyền thống, giàu chất thơ. Có một dòng thi ca về sông Hương, đó là dòng thơ không lại chính mình.
* Có lẽ, nét đặc sắc làm nên sức hấp dẫn đặc biệt của đoạn văn là tình yêu say đắm với dòng sông được thể hiện bằng tài năng uyên bác của một cây bút giàu trí tuệ, tổng hợp từ một vốn hiểu biết sâu rộng về văn hoá, lịch sử địa lí và văn chương, cùng một văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa.
5. Nét đặc sắc của văn phong tác giả:
– Soi bóng tâm hồn với tình yêu say đắm, lắng sâu niềm tự hào tha thiết đối với quê hương, xứ sở vào đối tượng miêu tả, khiến đối tượng trở nên lung linh, huyền ảo, đa dạng như đời sống, như tâm hồn con người.
– Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lí, lịch sử, văn hoá, nghệ thuật và trải nghiệm của bản thân.
– Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tư từ như: so sánh, nhân hoa, ẩn dụ.
+ Sự kết hơp hài hoà giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan (Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan: đối tượng miêu tả – sông Hương).
Chất thơ trong “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường?
Gợi ý:
1. Chất thơ là gì? Chất thơ trong một tác phẩm văn học được tạo nên từ những yếu tố nào?
Chất thơ là một phẩm chất tổng hợp được tạo nên từ nhiều yếu tố : Cảm xúc, cái đẹp, trí tưởng tượng và liên tưởng cùng khả năng sử dụng ngôn ngữ, nhặc điệu , giọng điệu của lời văn.Những yếu tố này hoà quyện với nhau, chuyển hoá vào nhau cùng biểu hiện trong từng chi tiết nghệ thuật của tác phẩm.
2. Những biểu hiện về chất thơ trong “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” :
Chất thơ được thể hiện trong bài ký chủ yếu ở chất trữ tình của tác phẩm : đó là tình yêu say đắm với sông Hương đẹp dịu dàng, với Huế cổ kính và thơ mộng.
Chất trữ tình của nhà văn xuyên thấm vào tất cả và thăng hoa lên thành chất thơ của ngôn ngữ ( d/c).
Bài kí thể hiện đặc trưng nổi bật trong lối viết kí của tác giả: ngôn ngữ trong sáng, phong phú, giàu hình ảnh; dùng nhiều so sánh, ẩn dụ, liên tưởng; phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hóa, lịch sử và chất trữ tình lãng mạn.
Soạn Bài Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông Của Hoàng Phủ Ngọc Tường
2. Tóm tắt nội dung bài học
Niềm tự hào, tình yêu tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ huế thân yếu và cũng là cho đất nước.
Sông hương được nhìn từ cội nguồn hùng tráng, dữ dội, mãnh liệt, hoang dại, đầy cá tính.
Sông hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế là người tình dịu dàng, thủy chung với vẻ đẹp sâu lắng, trữ tình.
Sông hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, sông huong là một bản anh hùng ca ghi dấu những thế kỉ vinh quang và còn là nhân chứng cho bao thăng trầm của cuộc đời.
2.2. Nghệ thuật
Ai đã đặt tên cho dòng sông là một bút kí giàu trí tuệ tổng hợp của một cây bút uyên bác, mê đắm và tài hoa.
Huy động vốn kiến thức sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí.
Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
Kết hợp nhuần nhuyễn kể, tả với cái nhìn nhân hóa.
3. Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông chương trình chuẩn
Câu 1: Sông Hương vùng thượng lưu được tác giả miêu tả như thế nào? Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật nào cho thấy nét riêng trong lối viết kí của tác giả?
Sông hương ở vùng thượng lưu được tác giả miêu tả là một dòng sông trữ tình, êm ả, hiền hòa như một thiếu nữ dịu dàng và duyên dáng:
Lúc ở rừng già: phóng khoáng và man dại, rầm rộ và mãnh liệt như một “bản trường ca của rừng già”.
Khi ra khỏi rừng: dịu dàng và trí tuệ của người mẹ phù sa.
Lúc qua hai dãy đồi sừng sững như thành quách: dòng sông mềm như tấm lụa, với vẻ đẹp biến ảo “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”.
Khi qua vùng ngoại ô Kim Long: vui tươi hẳn lên.
Tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, liên tưởng, nhân hóa; sử dụng dày đặc các tính từ giàu sắc thái, biểu cảm, gợi cảm; nhịp văn nhanh dồn dập, mãnh liệt mà ko kém phần mềm mại, uyển chuyển → Sông Hương như một người con gái của núi rừng tự nhiên, tràn đầy sức sống mãnh liệt, cá tính, hoang dại, cuồng say được “rừng già” chế ngự trở thành một người phụ nữ dịu dàng, sâu lắng, trí tuệ-người mẹ phù sa bồi đắp cho cả một vùng văn hóa xứ sở.
Dưới ngòi bút tài hoa của Hoàng phủ ngọc tường, người đọc dường như cảm nhận được sức cuốn hút, sự hấp dẫn của dòng sông Hương thơ mộng thông qua những liên tưởng kì thú, xác đáng, ngôn từ gợi cảm,…
Câu 2: Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ những phẩm chất nào trong ngòi bút của tác giả? Hiệu quả thẩm mĩ của lối viết đó.
Sông Hương ở vùng đồng bằng và ngoại vi thành phố trước khi đến với Huế.
Sông Hương như “người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được “người tình mong đợi” đến đánh thức. Từ đây thủy trình sông Hương bắt đầu.
Một vóc dáng mới, một sức sống mới đầy khao khát lãng mạn ” sông Hương chuyển dòng một cách liên tục”:
Từ ngã ba Tuần, chảy theo hướng nam bắc, qua hòn Chén.
Chuyển qua tây bắc, vòng qua Nguyệt Biều, Lương Quán.
Đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế.
Đoạn văn thể hiện năng lực quan sát tinh tế và sự phong phú giúp nhà văn viết được những câu văn đầy màu sắc tạo hình và ấn tượng. Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng giàu hình ảnh. Câu văn giàu chất họa như đường cọ của người họa sĩ.
Câu 3: Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế có nét đặc trưng gì? Phát hiện của tác giả về nét riêng biệt của dòng sông cho thấy những điều gì trong tình cảm của tác giả với xứ Huế và dòng sông?
Sông Hương trong lòng cố đô:
Tìm đúng đường về: vui tươi hẳn lên – người con gái trải qua bao nhiêu chặng đường, qua bao nhiêu sự đổi thay, trưởng thành đã tìm được đến với tình yêu, sánh đôi, quấn quýt bên người tình.
Chào thành phố: uốn một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến = tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Cách bộc lộ tình tứ, kín đáo, dạt dào yêu thương mãnh liệt.
→ Sông Hương với (cố đô và con người) Huế = cặp tình nhân lý tưởng của Truyện Kiều “tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi ca và âm nhạc”.
Sông Hương ở khúc biệt li với Huế:
Sông Hương đã thật tâm lý khi trôi đi chậm, thực chậm → như để an ủi người ta đừng quá sầu muộn về sự biến đổi vô thường của cuộc đời, về sự vèo qua chóng mặt của thời gian → sông Hương như nhắc nhở người ta rằng cuộc đời này có rất nhiều cái đáng vấn vương. Với cái nhìn rất con người thì đó là tiếng nói thủy chung, là sự trọn vẹn của một lời thề. Nhà văn hình dung sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa là liên tưởng độc đáo thú vị đậm màu sắc văn chương.
Vẻ đẹp dòng sông được miêu tả bằng một tình cảm tha thiết với Huế, với một vốn văn hóa phong phú và một vốn ngôn từ giàu có, đậm chất thơ của tác giả.
Câu 4: Tác giả tô đậm những phẩm chất gì của sông Hương trong lịch sử và thơ ca? Phân tích cách nhìn độc đáo mang tính phát hiện của tác giả.
Trong lịch sử thơ ca, sông Hương là một dòng sông giàu truyền thống từng ghi dấu hình ảnh nhiều nhân văn tài tử cũng như trở thành đề tài của nhiều tác phẩm thơ ca. Nhìn sông Hương dưới góc độ lịch sử thơ ca, tác giả đã ngợi ca vẻ đẹp nên thơ, nét hữu tình duyên dáng của dòng sông cũng như sức hấp dẫn muôn đời của người thiếu nữ này.
Đã có nhiều tùy bút viết về những dòng sông Việt Nam. Song hầu hết các tùy bút đều nhìn dòng sông dưới cái nhìn lịch sử dân tộc, lịch sử hình thành dòng sông. Riêng Hoàng Phủ Ngọc Tường đã có cái nhìn độc đáo mang tính phát hiện khi nhìn sông Hương dưới góc độ lịch sử thơ ca.
Dưới góc độ thơ ca: Tác giả liệt kê một loạt bài thơ viết về sông Hương. Nó bỗng thay màu thực bật ngờ… trong cái nhìn tinh tế của Tản Đà, từ tha thướt mơ màng nó chợt nhiên hùng tráng lên… trong khí phách của Cao Bá Quát; từ nỗi quan hoài vạn cổ với bóng chiều bảng lảng trong hồn thơ Bà Huyện Thanh Quan, nó đột ngột khởi thành sức mạnh phục sinh của tâm hồn, trong thơ Tố Hữu… sông Hương quả thực là Kiều… trong cái nhìn thắm thiết tình người của tác giả
Dưới góc độ lịch sử, tác giả đã liệt kê một cách cặn kẽ, ngắn gọn mà chi tiết một loạt những sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước gắn liền với Huế, gắn liền với sông Hương. “Hiển nhiên là sông Hương đã sống những thế kỉ quang vinh với nhiệm vụ lịch sử của nó, từ thuở nó còn là một dòng sông biên thuỳ xa xôi của đất nước các vua Hùng. Trong sách địa dư của Nguyễn Trãi, dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của Tổ quốc Đại Việt qua những thế kỉ trung đại. Thế kỉ XVIII, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ; nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX với máu của những cuộc khởi nghiã,…”.
Câu 5: Qua đoạn trích, anh (chị) có nhận xét gì về nét riêng trong phong cách của tác giả?
Tác giả có tình yêu tha thiết đến đắm say cảnh và người xứ Huế. Lối viết của nhà văn rất độc đáo, đặc sắc:
Sử dụng thủ pháp so sánh: miêu tả dòng sông một cách sinh động, ấn tượng.
Kết hợp nhiều biện pháp: ẩn dụ, nhân hóa,…
Có sự kết hợp giữa liên tưởng, tưởng tượng và hiểu biết uyên bác về các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật.
Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, bộc lộ cảm xúc.
4. Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông chương trình Nâng cao
Mod Ngữ văn sẽ cập nhật bài soạn này trong thời gian sớm nhất!
5. Hướng dẫn luyện tập
Anh (chị) tâm đắc nhất với đoạn văn nào trong bút kí? Qua đoạn văn đó hãy phân tích những nét đặc sắc về ý tưởng, hình ảnh và ngôn ngữ của tác giả.
Cảm nhận về đoạn văn sau:
“Từ Tuần về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Tràn để sắc nước trở nên xanh thẳm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dãy đồi sững sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cánh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, chiều tím” như người Huế thường miêu tả”. a. Mở bài
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
Giới thiệu khái quát về đoạn văn cần cảm nhận.
b. Thân bài
Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp sông Hương theo thuỷ trình của nó, với những nét uyển chuyển, linh hoạt của dòng chảy; vẻ biến ảo của màu sắc, vẻ uy nghi trầm mặc của cảnh quan đôi bờ.
Toát lên một tình yêu xứ sở sâu nặng, đằm thắm, một cách cảm nhận bình dị mà tinh tế của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Nghệ thuật:
Hình ảnh chân thực mà gợi cảm, câu văn kéo dài mà khúc chiết, thanh điệu hài hoà, tiết tấu nhịp nhàng.
Lối so sánh gần gũi và xác thực, sử dụng nhuần nhuyễn các địa danh và cách nói của người Huế.
c. Kết bài
Khẳng định lại sự tài hoa, độc đáo của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn văn trên.
6. Một số bài văn mẫu về văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông
7. Hỏi đáp về văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
Văn Bản Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông
Mạch Dao Động Lí Tưởng Lc Có Thể Phát Ra Sóng Vô Tuyến Truyền Trong Không Khí Với Bước Sóng, Trắc Nghiệm ôn Tập Dao Động Và Sóng Điện Từ – Sóng ánh Sáng, Mẫu Báo Cáo Thực Hành Đo Cường Độ Dòng Điện Và Hiệu Điện Thế Đối Với Đoạn Mạch Song Song, Báo Cáo Thực Hành Đo Hiệu Điện Thế Và Cường Độ Dòng Điện Đối Với Đoạn Mạch Song Song, Tác Động Của Lanina Đến Hạn Hán Và Xâm Nhập Mặn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, Bài Văn Mẫu Lớp 5 Tả Dòng Sông, Phụ Lục Hợp Đồng Song Ngữ, Mẫu Phụ Lục Hợp Đồng Song Ngữ, Sông Đông Nai, Hop Dong Oem Song Ngữ, Hợp Đồng Song Ngữ, Tóm Tắt Sông Đông êm Đềm, Mẫu Hợp Đồng Song Ngữ, Bài Thơ Dòng Sông Mặc áo, Hợp Đồng Song Vụ, Tóm Tắt Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Hợp Đồng Cho Vay Song Ngữ, Bài Văn Mẫu Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Đề Bài Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Dàn ý Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Văn Bản Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Dàn Bài Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Hãy Kể Tên Đời Sống Văn Hóa Của Đồng Bào Dân Tộc Kon Tum, Dàn ý Bài Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Bài Giảng Dòng Sông Mặc áo, Sách Sông Đông êm Đềm, Mẫu Hợp Đồng Song Ngữ Anh Việt, Dong Song Ly Biet, ô Nhiễm Sông Đồng Nai, Hợp Đồng Kinh Tế Song Ngữ, Hợp Đồng Cho Vay Tiền Song Ngữ, Nội Dung Bài Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Quy Phạm Đóng Tàu Sông, Nội Dung Bài Dòng Sông Mặc áo, Nội Dung Bài Dòng Sông Mặc áo Lớp 4, Tóm Tắt Truyện Sông Đông êm Đềm, Mẫu Hợp Đồng Kinh Tế Song Ngữ, Giáo án Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Dòng Sông Phẳng Lặng, Phân Tích Sông Đông êm Đềm, Văn Tế Sống Một Đồng Nghiệp Sắp Về Vườn, Văn Học Đồng Bằng Sông Cửu Long, Bài Thuyết Trình Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Phân Tích Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Chăm Lo Đời Sống Cho Người Lao Động , Hop Dong Van Chuyen Song Ngu Anh-viet, Trích Đoạn Dòng Sông Quê Em, Tiểu Thuyết Sông Đông êm Đềm, Chất Thải Sông Đồng Nai, Mẫu Hợp Đồng Kinh Tế Song Ngữ Anh-việt, Tiểu Thuyết Sông Đông êm Đềm Ebook, Nguyên Tố Nào Đóng Vai Trò Chính Trong Cấu Tạo Nên Cơ Thể Sống, Bài 16. Sóng. Thủy Triều. Dòng Biển, Lượng Chất Thải Sông Đồng Nai, Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống, ổn Định Sản Xuất, Nâng Cao Đời Sống Người Lao Động, Bài Tham Luận Chăm Lo Đời Sống Người Lao Động, Văn Bản Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông Được Viết Theo Thể Loại Nào, Tiểu Thuyết Dòng Sông Phẳng Lặng, Một Số Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Cuộc Sống Đối Với Dân Cư, Bài 16. Sóng. Thủy Triều. Dòng Biển Trắc Nghiệm, Tham Gia Tinh Nguyen Vi Cuoc Song Cong Dong, Đáp án Nào Sau Đây Đúng Khi Nói Về Tương Tác Giữa Hai Dòng Điện Thẳng Song Son, Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Trẻ Lứa Tuổi Mầm Non, Bài Tập Trắc Nghiệm Lý Thuyết Chương Dao Động Và Sóng Điện Từ, Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh, Du Lịch Làng Nghề ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống, Lượng Chất Thải Sông Đồng Nai Tiếp Nhận, Các Bệnh Hại Lúa Quan Trọng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Hình Thái Động Lực Giải Ven Bờ Delta Sông Hồng, Tại Sao Cậy Trội Dùng Để Làm Giống Phải Có Hoàn Cảnh Sống Đồng Đều, Vài Nét Về Quá Trình Khai Thát Nông Nghiệp Đồng Bằng Sông Cửu Long, Tổ Chức Hoat Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Trẻ Mầm Non Module Gvmn 19, Module 19 Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Theo Thông Tư 12, Phẩm Vật Trong Lễ Cưới Người Việt ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Module 19 Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Trẻ Mầm Non Theo Thong Tư 12, Tham Luận Xung Kích Tình Nguyện Vì Cuộc Sống Cộng Đồng, Việc Vận Chuyển Động Vật Sống Phải Tuân Theo Những Quy Định Nào Ghi ở Dưới Đây?, Làng Nghề Truyền Thống Đồng Bằng Sông Cửu Long Trong Quá Trình Hiện Đại Hoá, Mạch Chọn Sóng Trong Máy Thu Vô Tuyến Điện Hoạt Động Dựa Trên Hiện Tượng, Khi Nói Về Sóng Điện Từ Phát Biểu Nào Sau Đây Là Sai Sóng Điện Từ Là Sóng Ngang, Trên Đường Bộ, Người Lái Xe ô Tô Có Được Phép Dừng Xe, Đỗ Xe Song Song Với Một Xe Khác, Dàn ý Đường Đi Khó Không Khó Vì Ngăn Sông Cách Núi Mà Khó Vì Lòng Người Ngại Núi E Sông, Hiện Tượng Đố Kị Trong Cuộc Sống Đã Có Từ Xưa. Thời Tam Quốc Có Danh Tướng Đông Ngô Là Chu Du, Nổi , Hiện Tượng Đố Kị Trong Cuộc Sống Đã Có Từ Xưa. Thời Tam Quốc Có Danh Tướng Đông Ngô Là Chu Du, Nổi, Một Máy Thu Thanh Đang Thu Sóng Ngắn. Để Chuyển Sang Thu Sóng Trung, Sóng Điện Từ Và Sóng Cơ Học Không Có Chung Tính Chất Nào Dưới Đây?, Tham Luan Thanh Nien Tham Gia Tinh Nguyen Vi Cuoc Song Cong Dong, Tham Luan Công Đoàn Đồng Hành Cung Chuyên Môn Chăm Chăm Lo Đời Sông, Tia Hồng Ngoại Và Tia Rơnghen Đều Có Bản Chất Là Sóng Điện Từ, Có Bước Sóng Dài Ngắn Khác Nhau Nên, Sóng Điện Từ Và Sóng Cơ Học Không Có Cùng Tính Chất Nào, Sóng Điện Từ Và Sóng Cơ Học Không Có Cùng Tính Chất, Dong Chi Neu Nhung Bieu Hien Cu Ueu Trong Phong Cach Song Thanh Cao Trong Sach Gian Di Cua Chu Tich, Quan Niệm Thế Nào Là Cuộc Sống Đáng Sống, Phương Trình 2 Đường Thẳng Song Song, Định Nghĩa 2 Đường Thẳng Song Song, 2 Phương Trình Đường Thẳng Song Song, Đề Xuất Giải Pháp Bảo Vệ Bờ Cửa Sông Ven Biển Cửa Sông Cái Lớn,
Mạch Dao Động Lí Tưởng Lc Có Thể Phát Ra Sóng Vô Tuyến Truyền Trong Không Khí Với Bước Sóng, Trắc Nghiệm ôn Tập Dao Động Và Sóng Điện Từ – Sóng ánh Sáng, Mẫu Báo Cáo Thực Hành Đo Cường Độ Dòng Điện Và Hiệu Điện Thế Đối Với Đoạn Mạch Song Song, Báo Cáo Thực Hành Đo Hiệu Điện Thế Và Cường Độ Dòng Điện Đối Với Đoạn Mạch Song Song, Tác Động Của Lanina Đến Hạn Hán Và Xâm Nhập Mặn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, Bài Văn Mẫu Lớp 5 Tả Dòng Sông, Phụ Lục Hợp Đồng Song Ngữ, Mẫu Phụ Lục Hợp Đồng Song Ngữ, Sông Đông Nai, Hop Dong Oem Song Ngữ, Hợp Đồng Song Ngữ, Tóm Tắt Sông Đông êm Đềm, Mẫu Hợp Đồng Song Ngữ, Bài Thơ Dòng Sông Mặc áo, Hợp Đồng Song Vụ, Tóm Tắt Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Hợp Đồng Cho Vay Song Ngữ, Bài Văn Mẫu Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Đề Bài Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Dàn ý Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Văn Bản Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Dàn Bài Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Hãy Kể Tên Đời Sống Văn Hóa Của Đồng Bào Dân Tộc Kon Tum, Dàn ý Bài Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Bài Giảng Dòng Sông Mặc áo, Sách Sông Đông êm Đềm, Mẫu Hợp Đồng Song Ngữ Anh Việt, Dong Song Ly Biet, ô Nhiễm Sông Đồng Nai, Hợp Đồng Kinh Tế Song Ngữ, Hợp Đồng Cho Vay Tiền Song Ngữ, Nội Dung Bài Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Quy Phạm Đóng Tàu Sông, Nội Dung Bài Dòng Sông Mặc áo, Nội Dung Bài Dòng Sông Mặc áo Lớp 4, Tóm Tắt Truyện Sông Đông êm Đềm, Mẫu Hợp Đồng Kinh Tế Song Ngữ, Giáo án Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Dòng Sông Phẳng Lặng, Phân Tích Sông Đông êm Đềm, Văn Tế Sống Một Đồng Nghiệp Sắp Về Vườn, Văn Học Đồng Bằng Sông Cửu Long, Bài Thuyết Trình Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Phân Tích Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông, Chăm Lo Đời Sống Cho Người Lao Động , Hop Dong Van Chuyen Song Ngu Anh-viet, Trích Đoạn Dòng Sông Quê Em, Tiểu Thuyết Sông Đông êm Đềm, Chất Thải Sông Đồng Nai,
Soạn Bài Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông Dễ Hiểu
Nếu bạn cũng yêu thiên nhiên xứ sở quê mình thì sau khi soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông sẽ càng thấy yêu hơn những cảnh vật quen thuộc, gần gũi từng gắn bó và đi qua cuộc đời mình. Kiến Guru sẽ giúp bạn có những cảm nhận rõ ràng và thú vị nhất qua Ai đã đặt tên cho dòng sông văn bản lớp 12.
I
. Tìm hiểu chung để soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông
1. Tác giả
- Hoàng Phủ Ngọc Tường (sinh năm 1937) sinh ra ở Huế.
Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Ông là người học rộng, hiểu sâu, tinh thông nhiều lĩnh vực khác nhau.- Những tác phẩm nổi tiếng của ông như: Ai đã đặt tên cho dòng sông, Rất nhiều ánh lửa, Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu,…
2. Tác phẩm
- Tác phẩm thuộc thể loại kí được ông viết tại Huế năm 1981 và được in trong tập sách cùng tên.
II. Tìm hiểu chi tiết cách soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông
Câu 1:
a, Vẻ đẹp của dòng thượng lưu
– Dòng thượng lưu mang một sức sống mạnh mẽ, mãnh liệt, có chút hoang dại, ẩn chứa bí ẩn, và đôi lúc cũng giống với người thiếu nữ dịu dàng, say đắm.
Dòng sông Hương êm đềm, thơ mộng
– Sự mãnh liệt và hoang dại của dòng sông được lột tả độc đáo qua biện pháp so sánh: bản trường ca rừng già đầy mãnh liệt thể hiện qua ghềnh thác, cuộn sóng như cơn lốc.– Mang vẻ đẹp đầy dịu dàng, say đắm mang những màu sắc rực rỡ.– Dòng sông được nhân cách hóa, sông Hương như cô gái Di-gan man dại, phóng khoáng, cô gái mang tâm hồn trong sáng, yêu tự do.– Dòng sông như bà mẹ phù sa của miền văn hóa xứ sở này.
b, Sự tài hoa từ ngòi bút Hoàng Phủ Ngọc Tường qua đoạn đầu bài viết: liên tưởng, kỳ thú, xác đáng, ngôn từ gợi cảm… con sông mang nét thơ mộng được diễn tả qua những ngôn từ gợi cảm, sự liên tưởng kỳ thú,…
Câu 2:
- Thông qua đoạn tả sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại ô thành phố thể hiện:+ Cách sử dụng ngôn ngữ sáng tạo, khả năng quan sát tinh tế của tác giả.+ Kiến thức sâu rộng, sự am hiểu tường tận về địa lý, đặc tính của con sông.+ Sự am hiểu sâu sắc kiến thức văn hóa và văn học.– Tất cả kết hợp cùng nhau mang lại sự hiệu quả nghệ thuật ấn tượng cho thấy cái tầm của tác giả, miêu tả vẻ đẹp pha chút trầm mặc, cổ điển cùng với sự tươi mới, hiện đại đầy độc đáo.
Câu 3:
Câu 4:
- Qua góc nhìn đa dạng và sự diễn tả độc đáo, phong phú của mình, tác giả đã để lại những dấu ấn tính cách đặc biệt của con sông nhiều nét nên thơ, dịu dàng, mơ mộng, hoang dã, đa tình, cổ kính, lịch lãm.
Sông Hương cổ kính, đa tình
+ Sông Hương mang nét tính cách riêng biệt qua góc nhìn truyền thống văn hóa, lịch sử xa xưa.+ Qua đó tái hiện rất chân thực và gần gũi hình ảnh lịch sử, tôn lên phẩm chất riêng của người Huế với vẻ đẹp dịu dàng, đằm thắm mang thương hiệu con gái Huế.
Câu 5:
Nét ấn tượng, đặc sắc thể hiện trong văn phong của tác giả:– Chính tình yêu nồng thắm, dạt dào trong trái tim luôn hướng về quê hương, xứ sở của tác giả đã khiến cho biểu tượng trữ tình mà tác giả nghiên cứu, khám phá cũng trở nên lung linh, đa dạng, huyền ảo như chính con người vậy.– Tầm kiến thức bao quát phong phú về nhiều lĩnh vực như địa lý, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật và chính những trải nghiệm của bản thân cùng sự liên tưởng diệu kì đã tạo nên những ý văn mượt mà, mới lạ chẳng giống với văn của bất cứ ai.– Ngôn từ phong phú, giàu chất gợi hình, gợi cảm. – Sử dụng điêu luyện các phép tu từ như: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa.– Sự đan xen hài hòa, hợp lý giữa cảm xúc và trí tuệ.
Phân tích bài Ai đã đặt tên cho dòng sông
Phân tích bài Vợ chồng A Phủ
Soạn bài Vợ chồng A Phủ
III. Tổng kết phần soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông
1. Giá trị nội dung
- Ai đã đặt tên cho dòng sông là sự kết tinh tất thảy những vẻ đẹp tuyệt vời nhất của dòng sông Hương vừa thơ mộng, trữ tình, vừa đằm thắm, kiêu sa và cũng có lúc mãnh liệt, lung linh như hội tụ những tố chất đẹp nhất của một người con gái.
2.Giá trị nghệ thuật
- Ngôn từ sử dụng linh hoạt, sáng tạo, giàu tính gợi hình, gợi cảm.- Các phép tu từ được sử dụng linh động như: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.- Sự kết hợp tinh tế giữa cảm xúc nhạy cảm và trí tuệ tinh thông.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đọc Hiểu Văn Bản: “Ai Đã Đặt Tên Cho Dòng Sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường) trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!