Cập nhật nội dung chi tiết về Đất Chưa Có Sổ Đỏ Có Được Chuyển Nhượng mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hiện nay, nhu cầu chuyển nhượng đất đang diễn ra mạnh. Khi mua đất, ngoài giá bán thì người mua thường quan tâm tới việc người bán có giấy tờ hay không. Vậy có một thắc mắc, băn khoăn khi Đất chưa có sổ đỏ thì có được chuyển nhượng không?
Luật tư vấn P&P xin giải đáp những thắc mắc, băn khoăn của khách hàng về Đất chưa có sổ đỏ có được chuyển nhượng.
Cơ sở pháp lý
– Luật đất đai 2013
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Thế nào là đất chưa có sổ đỏ
– Đất chưa có sổ đỏ là đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Thế nào là chuyển quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013
– Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ), trừ trường hợp 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khoản 3 Điều 86 Luật Đất đai
+ Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp Sổ đỏ nhưng được quyền bán cho người khác.
Trường hợp 2: Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai
+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền bán đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền bán khi có điều kiện để cấp Sổ đỏ (chưa cần có Sổ).
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Đất không có tranh chấp;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Khách hàng hỏi: Tôi muốn chuyển nhượng đất chưa có sổ đỏ mà không thuộc trường hợp người nhận thừa kế thì có được chuyển nhượng không.
Luât tư vấn P&P trả lời: Khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua bán nhà đất phải có đủ 04 điều kiện trên, trong đó phải có Sổ đỏ. Nếu bên bán không thuộc một trong hai trường hợp trên thì bên bạn không được quyền chuyển nhượng đất chưa có sổ đỏ cho người khác.
Hướng dẫn chuyển nhượng đất khi chưa có Sổ đỏ
Trường hợp đủ điều kiện nhưng chưa được cấp Sổ đỏ hoặc người sử dụng đất chưa làm Sổ đỏ nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì thực hiện theo 02 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Làm Sổ đỏ
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất chuẩn bị 01 bồ hồ sơ như sau:
– Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
– Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu cùng với cấp Sổ đỏ cho đất).
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp Tỉnh thành thố chưa có văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh thì nộp hồ sơ tại UBND cấp quận, huyện, thị xã.
– Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Giai đoạn 2: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
– Lập và công chứng hợp đồng chuyển nhượng
– Kê khai nghĩa vụ tài chính
Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Khách hàng hỏi: Sau khi tôi chuyển nhượng đất thì có phải chịu nghĩa vụ tài chính gì không?
Luật tư vấn P&P trả lời: Khi hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ đối với người chuyển nhượng đất và người nhận chuyển nhượng đất như sau:
Theo quy định tại Luật phí và lệ phí thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất các bên phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu không thuộc trường hợp được miễn) và phải kê khai nghĩa vụ tài chính như sau:
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN;
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
– Bản sao, bản chụp Sổ đỏ và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ phí (nếu có).
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí:
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
– Nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời điểm làm thủ tục đăng ký biến động đất đai (sang tên Sổ đỏ)
Giai đoạn 3: Nộp hồ sơ sang tên Sổ đỏ
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) hồ sơ sang tên Sổ đỏ gồm:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc Sổ đỏ;
+ Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng.
+ Các giấy tờ chứng minh nhân thân
Khi nộp hồ sơ, người mua còn phải nộp thêm một số khoản lệ phí khác như: Lệ phí địa chính; Lệ phí thẩm định; Lệ phí cấp sổ đỏ…. Thời hạn thực hiện thủ tục không quá 10 ngày làm việc
Công việc của chúng tôi
– Hỗ trợ quý khách hàng trong quá trình ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất
– Thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước
– Thay mặt quý khách hàng nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Nhận kết quả và bàn giao cho quý khách
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 098.9869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com
Chuyển Nhượng Đất Hỗ Trợ Có Được Không?
Gia đình tôi thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số nên được nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của nhà nước, chúng tôi sử dụng mảnh đất này đã được 8 năm và hiện nay gia đình tôi đang làm thủ tục bán mảnh đất này cho hộ gia đình khác gần nhà. Gia đình tôi làm vậy có đúng quy định của pháp luật không?
Với câu hỏi của bạn, Luật sư của chúng tôi xin được trả lời như sau:
Chuyển nhượng đất hỗ trợ
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 192 Luật đất đai năm 2013 về trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện:
“Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ”.
Điều 40 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động. 2. Tổ chức, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm 1 nêu trên”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, hộ gia đình bạn không đủ điều kiện để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích đất nêu trên vì thời gian sử dụng mới được 8 năm kể từ ngày có Quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI để được tư vấn.
CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE – TƯ VẤN – GIẢI ĐÁP CÁC THẮC MẮC
1900 6557 – “Một cuộc gọi, mọi vấn đề”
Đất Được Nhà Nước Giao (Có Thu Tiền) Có Được Phép Chuyển Nhượng?
07/08/2020
Luật sư Trần Khánh Thương
Pháp luật đất đai quy định người sử dụng đất được thực hiện những quyền nào? Những trường hợp nào được chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì có được phép chuyển nhượng không? Trình tự, thủ tục và hồ sơ cần có để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
1. Luật sư tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. Theo đó, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của luật đất đai. Đặc biệt, trong các quyền của người sử dụng đất thì chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hình thức giao dịch phổ biến và sôi động nhất. Tuy nhiên, vì vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra thường xuyên và phổ biến nên trên thực tế có nhiều tranh chấp phát sinh từ việc các bên trong giao dịch không nắm rõ được các quy định pháp luật. Do đó, khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên phải tìm hiểu kỹ các quy định của Luật đất đai, Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp bạn gặp vướng mắc trong việc thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có thời gian tìm hiểu thì bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline: 1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đất được Nhà nước giao có thu tiền được phép chuyển nhượng không?
Câu hỏi đề nghị tư vấn: Kính gửi công ty Luật Gia Minh! Tôi có thắc mắc về quyền chuyển nhượng đất đai xin được tư vấn như sau: Gia đình tôi muốn mua một mảnh đất có diện tích 6,8m x 33m. Mảnh đất này được chủ hiện tại mua lại, trên hợp đồng chuyển nhượng mảnh đất này tôi thấy có ghi nguồn gốc đất là ” nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đến 1/2024″.
Như vậy mảnh đất này có phải nhà nước cho thuê lại không? khi hết hạn tôi có phải trả tiền thuê đất tiếp không? hay chỉ cần gia hạn mà không phải trả tiền thuê? Nếu phải trả tiền thuê tiếp thì số tiền là bao nhiêu? Mong được công ty tư vấn. Tôi xin cám ơn!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 về chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất được giao có thu tiền sử dụng đât. Cụ thể:
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;Điều 128. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì người sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao có thu tiền sử dụng thì được phép thực hiện quyền chuyển nhượng lại. Theo đó, trường hợp của bạn thì việc bạn mua lại được xác định là nhận chuyển nhượng từ bên bán với thời gian sử dụng còn lại đến năm 2024 ((bản chất vẫn là đất được nhà nước giao chứ không phải là hình thức nhà nước cho thuê lại). Hết thời gian sử dụng trên mà gia đình có nhu cầu sử dụng tiếp thì có thể làm hồ sơ để xin gia hạn thời gian sử dụng, nếu thời điểm xin gia hạn mà địa phương chưa có kế hoạch sử dụng đất …thì cơ quan có thể xem xét để cho phép gia hạn (vẫn nộp tiền sử dụng) hoặc chuyển qua hình thức thuê đất (trả tiền hằng năm hoặc trả tiền một lần). Do đó, để xác định tiền sử dụng đất bạn phải nộp khi được gia hạn hoặc cho thuê thì sẽ căn cứ vào Bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định cho thuê đất để xác định.
Câu hỏi thứ 2 – Đất tín ngưỡng có được phép nhận chuyển nhượng không?
Chào luật sư:Tôi có 1 miếng đất 150 m2, hiện nay tôi muốn chuyển miếng đất này cho dòng họ để làm nhà thờ họ.chúng tôi có đi làm thủ tục chuyển quyền. Khi đến VPĐK ĐĐ huyện để được hướng dẫn thì họ hướng dẫn là trường hợp của tôi chỉ làm thủ tục tặng cho được, chứ ko làm thủ tục chuyển nhượng được. Họ nói theo luật dòng họ (cơ sở tôn giáo) chỉ được nhận tặng cho chứ ko được nhận chuyển nhượng. vậy ls cho tôi hỏi như vậy có đúng ko. vì nhận tặng cho thì mất rất nhiều tiền. tôi xin cảm ơn các luật sư.
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây:
Căn cứ theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì:
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, đối với đất tín ngưỡng là nhà thờ họ pháp luật không hạn chế về việc tặng cho. Tuy nhiên, xét trên thực tế thì đất chuyển cho nhà thờ họ mà cá nhân là người trong nhà thờ họ mà lại bán cho chính dòng họ của mình sẽ không phù hợp với thực tế; cho nên, gia đình có thể làm thủ tục tặng cho hoặc chuyển mục đích sử dụng đất sẽ phù hợp hơn.
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Trình Tự, Thủ Tục Chuyển Công Năng Đất Vườn Chưa Tách Thửa Và Cấp Sổ Đỏ
-Hôm nay chúng ta sẽ đi sâu về vấn đề trình tự, thủ tục chuyển công năng đất vừn chưa tác thửa và cấp sổ đỏ.
-Với các luật sư giỏi ở Công ty Luật TNHH TGS sẽ hỏi đáp và giải thích rõ về trình tự, thủ tục chuyển công năng đất vườn chưa tách thửa và cấp sổ đỏ.
Hỏi: Chào Luật sư, tôi mua một miếng đất thổ vườn 200m2 ở Huỳnh Tấn Phát – Nhà Bè – chúng tôi chưa tách thửa. Vậy thì tôi xin hỏi luật sư trình tự, thủ tục chuyển công năng và ra sổ đỏ như thế nào. Xin cảm ơn Luật sư?
Trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo đó, hồ sơ đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu gồm:
Đơn đăng ký, cấp (theo mẫu)
Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hoặc Điều 31, 32, 33, 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất nếu trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có sơ đồ tài sản đúng với hiện trạng.
Chứng từ tài chính đất đai như giấy tờ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất ( nếu có).
Ngoài ra, đối với đất của tổ chức tôn giáo, đất dùng vào mục đích quốc phòng… thì cần thêm một số giấy tờ quy định tại khoản 1 điều 8 Thông tư này.
– Thứ hai, về thủ tục chuyển công năng của đất
Điều 69, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 69: Trình tư, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
Theo điểm a, khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Ngoài ra, theo Thông tư số 76/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, tại khoản 2, Điều 5 hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp như sau:
“Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được ông nhận là đất ở thì thu tiền sửu dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo gía đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp”
– Thứ ba, bạn sẽ nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), hồ sơ chuyển công năng của đất (chuyển mục đích sử dụng đích sử dụng đất) kèm theo hồ sơ xin tách thửa. Theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hồ sơ xin tách thửa bao gồm:
Đơn xin tách thửa
GCNQSDD hoặc một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013
Giấy xác nhận của UBND về việc đất không tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương.
– Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2018
– Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình tự cấp
Mọi vấn đề xin liên hệ số để được tư vấn chi tiết và miễn phí
Xin chân thành cảm ơn !
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đất Chưa Có Sổ Đỏ Có Được Chuyển Nhượng trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!