Đề Xuất 4/2023 # Chuyên Đề Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Thế Kỉ X Đến Hết Thế Kỉ Xix # Top 12 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 4/2023 # Chuyên Đề Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Thế Kỉ X Đến Hết Thế Kỉ Xix # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Chuyên Đề Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Thế Kỉ X Đến Hết Thế Kỉ Xix mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Dàn ý chi tiết KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX theo kiểu văn thuyết minh. Đề bài năm trong chương trình ngữ văn lớp 10.

Các giai đoạn phát triển của văn học trung đại Việt Nam

Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV

– Về lịch sử xã hội:

+ Nhân dân ta vừa giành được độc lập sau ngàn năm mất nước. Do đó nhiệm vụ xây dựng quốc gia thống nhất và chống ngoại xâm là quan trọng.

+ Đây là giai đoạn có nhiều tôn giáo cùng tồn tại hòa đồng.

– Về văn học:

+ Đây là giai đoạn khôi phục và xây dựng nền văn hiến dân tộc, trong đó có văn học. .

+ Đây là giai đoạn đặt nền móng có tính chất định hướng cho văn học trung đại nói riêng, cho văn học Việt Nam nói chung.

+ Nội dung chủ yếu của văn học thế kỉ X — XIV là khẳng định và ngợi ca dân tộc.

+ Đến thế kỉ XIII, chữ Nôm định hình đầy đủ và được dùng để sáng tác văn học.

+ Ông cha ta đã Việt hóa thành công thể thơ Đường luật của Trung Hoa.

Văn học Việt Nam từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII

– Về lịch sử – xã hội:

+ Triều Lê được thiết lập sau chiến thắng giặc Minh; nhà Lê lấy Nho giáo làm quốc giáo.

+ Triều Lê tồn tại tròn 100 năm (1427 — 1527) thịnh trị. Sau đó là nội chiến Lê – Mạc (từ 1533 đến 1593) và tiếp theo là nội chiến Đàng Trong Đàng Ngoài.

– Về văn học:

+ Xuất hiện các tác giả lớn: Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ…

+ Sự phát triển của thơ ca quốc âm.

+ Ba thể thơ dân tộc ra đời trong giai đoạn này: thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ hát nói.

+ Về văn xuôi thì văn chính luận, văn tự sự phát triển mạnh.

+ Ngoài nội dung yêu nước với các sắc thái khác nhau, văn học giai đoạn này đã chú ý đến số phận con người, đặc biệt là người phụ nữ và bắt đầu phê phán những biểu hiện phi Nho giáo.

Văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX

– Về lịch sử – xã hội:

+ Chế độ xã hội khủng hoảng dẫn đến các triều đại liên tiếp thay nhau sụp đổ. `

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra khắp nơi.

+ Ý thức về cá nhân phát triển.

– Về văn học:

+ Trào lưu đòi giải phóng tình cảm cá nhân, tự do yêu đương… hình thành. Nội dung văn học phong phú và đa dạng.

+ Ngôn ngữ văn học trưởng thành vượt bậc, đặc biệt là ngôn ngữ dân tộc.

+ Các loại hình văn học nở rộ và đều đạt đỉnh cao.

Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

– Về lịch sử – xã hội: 

+ Chế độ phong kiến Việt Nam suy tàn. 

+ Pháp xâm lược, một chế độ xã hội nửa phong kiến nửa thực dân bước

đầu hình thành ở Nam Bộ và lan ra Bắc Bộ. ‘

– Về văn học:

+ Văn chương yêu nước phát triển. Ngoài thơ ca, văn chính luận, đặc biệt là loại văn điều trần cũng rất phát triển.

+ Do hạn chế về mặt văn tự và phương thức phản ánh, văn học trung đại viết bằng chữ Hán và chữ Nôm rơi vào bế tắc. :

+ Chữ quốc ngữ với văn xuôi quốc ngữ bắt đầu xuất hiện ở Nam Bộ.

Các đặc điểm cơ bản của văn học trung đại Việt Nam

Gắn bó với vận mệnh đất nước và số phận con người

– Tư tưởng yêu nước, chủ nghĩa anh hùng và tư tưởng nhân văn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt các sáng tác.

+ Tư tưởng trung quân và lòng thương xót trăm họ.

+ Trách nhiệm của người dân trước tình cảnh đất nước.

– Tư tưởng nhân đạo trong văn học thể hiện ở sự quan tâm tới số phận con người. :

— Sự gắn bó với đất nước và số phận con người làm cho văn học Việt Nam vừa giàu chất hùng tráng, vừa thấm đượm giọng điệu cảm thương.

Luôn hấp thụ mạch nguồn văn học dân gian

– Các sáng tác văn xuôi chữ Hán đầu tiên sưu tầm, ghi chép, viết lạ truyền thuyết dân gian của người Việt.

– Các sáng tác thơ tiếp thu các thể thơ như lục bát, song thất lục bát từ dân ca. Các thể loại truyện Nôm, ngâm khúc vừa tiếp thu tư tưởng từ cội dân gian, vừa phát huy kinh nghiệm nghệ thuật của ca dao, tục ngữ.

Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Hoa trên tỉnh thân dân tộc, tạo nên những giá trị văn học đậm đà bản sắc Việt Nam

+ Tiếp thu một cách có chọn lọc chữ viết, hệ thống thể loại văn học Trung Hoa…

+ Tiếp thu theo tinh thần dân tộc, không rập khuôn, cố gắng Việt hóa hoặc biến đổi cho phù hợp với tư duy thẩm mĩ của người Việt.

Trong khuôn khổ thì phóp trung đợi, văn học Việt Nam luôn vận động theo hướng dân tộc hóa và dân chủ hóa

– Văn học Việt Nam nằm trong khuôn khổ thi pháp văn học trung đại nói chung.

– Văn học trung đại Việt Nam thường xuyên tự đổi mới về nội dung bằng  cách bám sát cuộc sống luôn biến đổi của người Việt, của dân tộc Việt để phản ánh. Quy mô và hình thức phản ánh cũng có sự thay đổi tương ứng.

Phân tích đánh giá đóng góp văn học trung đại Việt Nam

Soạn Bài Khái Quát Văn Học Việt Nam Từ Đầu Cách Mạng Tháng Tám 1945 Đến Thế Kỉ Xx

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX

II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Nêu những nét chính …

– Nền văn học của chế độ mới vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng, về tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn – chiến sĩ.

– Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt, kéo dài suốt 30 năm, tác động mạnh mẽ đến đời sống vật chất, tinh thần của toàn dân tộc.

– Công cuộc xây dựng cuộc sống mới, con người mới.

– Điều kiện giao lưu với nước ngoài không thuận lợi, chỉ giới hạn trong một số nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô, Trung Quốc).

Câu 2 (trang 18 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Văn học Việt Nam …

Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 trải qua các chặng:

+ Chặng đường từ 1945 đến 1954.

+ Chặng đường từ năm 1955 đến 1964.

+ Chặng đường từ 1965 đến 1975.

Những thành tựu chủ yếu:

* Chặng đường từ 1945 đến 1954

– Từ năm 1945 – 1946: một số tác phẩm phản ánh không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập.

– Từ năm 1946 – 1954:

+ Thể loại truyện và ký: đây là thể loại mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống Pháp. Tác phẩm tiêu biểu: Đôi mắt, Nhật ký ở rừng ( Nam Cao)…

+ Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, cảm hứng xuyên suốt là tình yêu quê hương, đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Tác phẩm tiêu biểu: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh), Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm)…

+ Kịch: Một số vở kịch gây được sự chú ý, phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.

Ngoài ra còn lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học…

* Chặng đường từ năm 1955 đến 1964:

– Văn xuôi: bao gồm tiểu thuyết, truyện ngắn, ký. Các tác giả mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiên thực cuộc sống.

– Thơ ca phát triển mạnh mẽ, cảm hứng chủ đạo là sự hồi sinh của đất nước sau những năm kháng chiến chống Pháp, thành tựu bước đầu của công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa, nỗi đau chia cắt hai miền Nam – Bắc. Những tác phẩm tiêu biểu: tập Gió lộng (Tố Hữu), tập thơ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên)…

* Chặng đường từ 1965 đến 1975:

– Văn xuôi: những truyện ký, viết trong máu lửa và chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam anh dũng. Miền Bắc truyện ký cũng phát triển mạnh.

– Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, là một bước phát triển mới của thơ ca Việt Nam hiện đại.

+ Tập trung thể hiện cuộc gia quân vĩ đại dân tộc.

+ Khám phá sức mạnh của con người.

+ Sự xuất hiện những đóng góp của thế hệ nhà thơ trẻ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, họ đem đến cho thơ Việt nam hiện đại một tiếng thơ mới mẻ, sôi nổi và vẫn thấm đượm suy tư, triết lí.

Câu 3 (trang 18 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Những đặc điểm cơ bản …

Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975

a, Nền văn học chủ yếu vận động theo khuynh hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh của đất nước

– Văn học phải là một thứ vũ khí, phục vụ sự nghiệp cách mạng và kháng chiến.

– Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước.

– Các đề tài lớn:

+ Đề tài Tổ quốc.

+ Đề tài chủ nghĩa xã hội

+ Hai đề tài có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sáng tác của từng tác giả.

b, Nền văn học hướng về đại chúng

– Cảm hứng chủ đạo: Đất nước của nhân dân.

– Các nhà văn quan tâm đến đời sống của người lao động, nỗi bất hạnh của người lao động nghèo trong xã hội cũ.

– Đặc điểm:

+ Quen thuộc với nhân dân, ngôn ngữ bình dị, dễ thuộc, dễ nhớ.

c, Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

– Khuynh hướng sử thi:

+ Các tác phẩm phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn với đất nước.

+ Người cầm bút nhìn cuộc đời bằng con mắt có tầm bao quát lịch sử, dân tộc và thời đại.

+ Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên, Rừng xà nu – Nguyên Ngọc, Người mẹ cầm súng – Nguyễn Thi, thơ ca của Tố Hữu…

– Cảm hứng lãng mạn:

+ Trong những năm có chiến tranh, dù có những chồng chất, khó khăn và hi sinh nhưng lòng người vẫn tràn đầy mơ ước và hướng tới tương lai.

+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

+ Tác động đến cảm hứng lãng mạn, nâng đỡ con người Việt Nam vượt lên mọi thử thách, gian lao.

– Khuynh hướng sử thi kết hợp với khuynh hướng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan và đáp ứng được yêu cầu phản ứng của quá trình vận động và phát triển cách mạng.

Câu 4 (trang 18 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Căn cứ vào hoàn cảnh …

Văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới:

– Chiến tranh kết thúc, đất nước thống nhất, đất nước bước vào thời kì mới – thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên, từ năm 1975 đến 1985, đất nước lại gặp những khó khăn, thử thách nhất là những khó khăn về kinh tế. Tình hình đó đòi hỏi đất nước phải đổi mới.

– Đại hội Đảng lần thứ sáu năm 1986 chỉ rõ đổi mới là nhu cầu bức thiết, là vấn đề có ý nghĩa sống còn với cả dân tộc

+ Kinh tế: từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Văn hóa cũng có điều kiện phát triển: có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. Văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ.

→ Đòi hỏi văn học phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc.

Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Hãy nêu những thành tựu …

Những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX:

– Thể loại thơ: trường ca phát triển mạnh, những cây bút thuộc thế hệ sau 1975 xuất hiện rất nhiều, từng bước khẳng định mình: Nguyễn Quang Thiều…

– Văn xuôi: có nhiều khởi sắc, một số cây bút đã bộc lộ cách thứ đổi mới: cách thể hiện chiến tranh, tiếp cận đời sống.

+ Tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Khải, Lê Lựu…

– Phóng sự: đề cập tới những vấn đề bức xúc của đời sống.

+ Những tác phẩm tiêu biểu của Phùng Gia Lộc, Trần Minh Quang…

– Kí: phát triển, có thành tựu mới.

+ Những tác phẩm của Hoàng Phủ Ngọc Tường, Nguyễn Tuân…

– Kịch nói: sau năm 1975 phát triển mạnh mẽ.

+ Tác phẩm tiêu biểu: tác phẩm tiêu biểu của Lưu Quang Vũ.

Luyện tập

(trang 19 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1): Trong bài Nhận Đường ..

– “Văn nghệ phụng sự kháng chiến”: Đây là quan điểm văn nghệ của Đảng ta, của các văn nghệ sĩ đem ngòi bút của mình phục vụ sự nghiệp kháng chiến của toàn dân tộc.

– “Nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới..” ý nói đến mối quan hệ giữa hiện thực cuộc kháng chiến đối với văn nghệ. Hiện thực đem đến cho văn nghệ những chất liệu phong phú. Trong đó, cuộc kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một nguồn sức sống mới, trẻ trung, khỏe khoắn để văn nghệ phụng sự kháng chiến tốt hơn. Nội dung này đã được Nguyễn Đình Thi nhấn mạnh: “sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta”.

Ngân hàng trắc nghiệm miễn phí ôn thi THPT Quốc Gia tại chúng tôi

“Kỉ Luật” Là Gì? Nghĩa Của Từ Kỉ Luật Trong Tiếng Việt. Từ Điển Việt

kỉ luật

trật tự nhất định trong hành vi của con người theo những chuẩn mực do luật pháp, đạo đức quy định trong từng thời kì lịch sử, vì lợi ích của toàn xã hội hay của giai cấp, tập đoàn xã hội riêng rẽ hay của một cộng đồng. KL là phương tiện để thống nhất hành động trong cộng đồng. Theo nghĩa rộng, KL là phương thức để thực hiện một trật tự xã hội nhất định (kỉ cương). KL khác nhau trong các xã hội khác nhau. KL của xã hội chiếm hữu nô lệ khác KL của xã hội phong kiến, KL của xã hội phong kiến khác KL của xã hội tư bản chủ nghĩa, KL của xã hội xã hội chủ nghĩa khác với KL của xã hội tư bản chủ nghĩa, vv. KL là điều kiện tồn tại trong mối quan hệ của cá nhân với cộng đồng. Có KL tiến bộ và cũng có KL phản động. KL là phản động khi nó kìm hãm, đi ngược lại lợi ích của cộng đồng. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, KL mang một nội dung và ý nghĩa xã hội mới, nhân dân phấn đấu cho một KL bảo đảm quyền tự do của cá nhân trong phạm vi hợp lí và thống nhất với lợi ích cộng đồng. KL mang tính chất tiến bộ khi nó bảo đảm cả sự phát triển của cộng đồng và của cá nhân. Do đó trong gia đình, xí nghiệp, các tổ chức, các nhóm cũng phải có KL.

Những quy tắc trong công việc, trong giao tiếp, trong đời sống do cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc đoàn thể chính trị – xã hội, đoàn thể quần chúng đặt ra và có hiệu lực bắt buộc thi hành và tuân theo đối với mọi thành viên các tổ chức, cơ quan ấy (vd. kỉ luật đảng, kỉ luật quân đội, kỉ luật tài chính, kỉ luật nhà trường, vv.). Kỉ luật là hình thức xử phạt đối với người vi phạm quy tắc, vd. kỉ luật giáng cấp chức, kỉ luật khai trừ, phê bình cảnh cáo, kỉ luật buộc thôi việc, kỉ luật đuổi khỏi nhà trường, vv.

Nguồn: Từ điển Luật học trang 257

Soạn Bài Chuẩn Bị Hành Trang Vào Thế Kỉ Mới

Thời điểm mà tác giả viết bài này là vào đầu năm 2001, khi đất nước ta cùng toàn thế giới bước vào năm đầu tiên của thế kỉ mới. * Vấn đề tác giả nêu ra là lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.* Vấn đề này không chỉ có ý nghĩa thời sự trong thời điểm chuyển giao thế kỉ mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với cả quá trình đi lên của đất nước. * Nhiệm vụ của nước ta và thế hệ trẻ là:– Đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp.– Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.– Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.

Câu 2 – Trang 30 SGK ngữ văn 9 tập 2: Hãy đọc lại cả bài và lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả.

Tác giả trình bày bài viết theo trình tự lập luận sau:– Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.– Bối cảnh thế giới và nhiệm vụ của đất nước ta.– Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.– Nhiệm vụ của thế hệ trẻ khi bước vào thế kỉ mới.

Câu 3 – Trang 30 SGK ngữ văn 9 tập 2: Trong bài này, tác giả cho rằng: “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị cho bản thân con người là quan trọng nhất“. Điều đó có đúng không? Vì sao?

Tác giả cho rằng việc chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất:– Vì con người là động lực của lịch sử.– Trong thời kì kinh tế tri thức thì vai trò của con người ngày càng nổi trội.

Câu 4 – Trang 30 SGK ngữ văn 9 tập 2: Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay?

Câu 5 – Trang 30 SGK ngữ văn 9 tập 2: Em đã học và đọc nhiều tác phẩm văn học và những bài học lịch sử nói về các phẩm chất truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam. Những nhận xét của tác giả có gì giống và có điểm nào khác với những điều mà em đã đọc được trong các sách vở nói trên? Thái độ của tác giả như thế nào khi nêu những nhận xét này?

Bên cạnh việc chỉ ra những mặt mạnh, tác giả còn phân tích những điểm yếu kém của con người Việt Nam. Chỉ ra mặt mạnh để phát huy và điểm yếu kém để khắc phục là một việc làm cần thiết. Thái độ của tác giả là một thái độ tôn trọng sự thật khách quan, giúp thế hệ trẻ vững tin bước vào thế kỉ mới.

Câu 6 – Trang 30 SGK ngữ văn 9 tập 2: Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ. Hãy tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy và cho biết ý nghĩa, tác dụng của chúng.

Trong văn bản, tác giả đã sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ để diễn đạt làm cho cách nói cô đọng, có hình ảnh, đồng thời gần gũi với những cách nghĩ, cách cảm của chúng ta. Ví dụ: ” nước đến chân mới nhảy”; “liệu cơm gắp mắm”; “nhiễu điều phủ lấy giá gương”; “trâu buộc ghét trâu ăn”; “bóc ngắn cắn dài “…

Câu 1 – Luyện tập – Trang 31 SGK ngữ văn 9 tập 2: Em hãy nêu những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường để làm rõ một số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam: cần cù, thông minh, sáng tạo; kém khả năng thực hành, thiếu đức tính tỉ mỉ, thiếu tính cộng đồng trong làm ăn.

Những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường thể hiện điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam:– Điểm mạnh: Cần cù, thông minh, sáng tạo.– Điểm yếu: kém khả năng thực hành, thiếu đức tính tỉ mỉ, thiếu tính cộng đồng trong làm ăn.

Câu 2 – Luyện tập – Trang 31 SGK ngữ văn 9 tập 2: Em nhận thấy ở bản thân mình có những điểm mạnh và điểm yếu nào trong những điều tác giả đã nêu, và cả những điều tác giả chưa nói tới? Nêu phương pháp khắc phục những điểm yếu.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Chuyên Đề Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Thế Kỉ X Đến Hết Thế Kỉ Xix trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!