Cập nhật nội dung chi tiết về Chương Trình Hành Động Của Chính Phủ Thực Hiện Nghị Quyết 19 mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chương trình xác định các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các bộ, ngành, cơ quan và địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất đai, huy động tốt nhất nguồn lực to lớn từ đất đai phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường; khắc phục tình trạng lãng phí, tham nhũng, khiếu kiện về đất đai.
Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về đất đai
Một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Chương trình là tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hành động trong triển khai Nghị quyết, đẩy mạnh công tác giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về đất đai.
Cụ thể, triển khai quán triệt, tuyên truyền một cách có hiệu quả, thiết thực, rộng rãi trong toàn xã hội về các nội dung và tinh thần Nghị quyết 19-NQ/TW nhằm nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc sống, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện.
Bên cạnh đó, tham mưu cho các cấp ủy đảng cùng cấp trong việc ban hành và triển khai các nghị quyết, chỉ thị về chủ trương, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm tạo chuyển biến về tư tưởng và hành động, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng.
Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về đất đai cho cộng đồng, đặc biệt là đối với đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai
Nhiệm vụ khác của Chương trình là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai. Trong đó, nâng cao chất lượng, tính khả thi, hiệu lực và hiệu quả của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường áp dụng các biện pháp kinh tế, hạn chế việc áp dụng các biện pháp hành chính, đảm bảo các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Bên cạnh đó, tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng theo đúng quy định của pháp luật. Tập trung chỉ đạo xây dựng khu tái định cư bảo đảm chất lượng trước khi thu hồi đất; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người có đất thu hồi (bao gồm đối tượng là người bị thu hồi đất nông nghiệp, đất sản xuất kinh doanh và người sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ tại đô thị).
Đẩy mạnh thực hiện việc “dồn điền đổi thửa”, triển khai quy hoạch nông thôn mới, khuyến khích nông dân góp vốn, cho thuê quyền sử dụng đất để tập trung đất đai tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo mô hình tập trung; kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
Xử lý nghiêm các trường hợp không đăng ký quyền sử dụng đất
Cũng theo Chương trình, cần tăng cường quản lý và phát triển thị trường bất động sản. Cụ thể, hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tạo điều kiện để đất đai tham gia vào thị trường bất động sản.
Kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp không đăng ký quyền sử dụng đất, kể cả trường hợp không đăng ký biến động về quyền sử dụng đất; nghiên cứu, triển khai các giải pháp cụ thể nhằm khuyến khích việc thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng đối với các giao dịch bất động sản.
Triển khai thực hiện chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, đặc biệt là phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội. Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển thị trường bất động sản; xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở tại các địa phương để đảm bảo sử dụng có hiệu quả quỹ đất cho phát triển nhà ở.
Hoàng Diên Nguồn baodientu.chinhphu.vn
Chương Trình Hành Động Của Chính Phủ Thực Hiện Nghị Quyết Số 50
Ngày 27/4/2020, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 58/NQ-CP Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
Bộ Chính trị đã thông qua Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 (Gọi tắt là Nghị quyết 50-NQ/TW khóa XII) về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng hiệu quả, hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, với mục tiêu tổng quát là “Hoàn thiện thể chế, chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài có tính cạnh tranh cao, hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, bảo vệ môi trường, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khắc phục căn bản những hạn chế, bất cập đang tồn tại trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách về hợp tác đầu tư nước ngoài. Tạo lập môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh thuộc nhóm ASEAN 4 trước năm 2021, thuộc nhóm ASEAN 3 trước năm 2030”.
Nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết số 50-NQ/TW đề ra, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ: Ðổi mới, nâng cao nhận thức, tư duy và thống nhất trong hành động về đầu tư nước ngoài; tăng cường ổn định chính trị – xã hội và kinh tế vĩ mô, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; hoàn thiện thể chế, chính sách chung về đầu tư nước ngoài; hoàn thiện thể chế, chính sách thu hút đầu tư; hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm bảo hộ và đề cao trách nhiệm và hợp tác của nhà đầu tư; hoàn thiện thể chế chính sách quản lý, giám sát đầu tư; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
Các bộ, ngành thường xuyên cập nhật, tổng hợp số liệu phân tích đánh giá tình hình công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo chuyên ngành; tăng cường rà soát, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật chuyên ngành do bộ, ngành mình quản lý nhằm tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư nước ngoài và kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách.
Người đứng đầu các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm kịp thời, hiệu quả. Định kỳ hàng năm (trước ngày 31/3) báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thực hiện để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/6.
Chính Phủ Ban Hành Chương Trình Hành Động Thực Hiện Nghị Quyết Số 36
Thứ Sáu, 17/04/2015 – 15:30
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ TTTT đã chủ trì xây dựng và trình Chính phủ Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Chương trình hành động vừa được Chính phủ thông qua và Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành dưới hình thức là một Nghị quyết của Chính phủ để thực hiện.
Theo Chương trình của Chính phủ, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ tổ chức triển khai thực hiện 8 nhiệm vụ trọng tâm nhằm đạt được mục tiêu Nghị quyết 36-NQ/TW đề ra gồm: 1- Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin; 2- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin; 3- Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia đồng bộ, hiện đại; 4- Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao; 5- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, kinh tế tri thức; 6- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới; 7- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, nâng cao năng lực quản lý các mạng viễn thông, truyền hình, Internet;
8- Tăng cường hợp tác quốc tế.
TCTCNTT tổng hợp
Chương Trình Hành Động Của Chính Phủ Tiếp Tục Đẩy Mạnh Thực Hiện Nghị Quyết Số 36
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA IX VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016 – 2020.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./,
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
KHÓA IX VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27tháng 4 năm 2016 của Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
Ngày 19 tháng 5 năm 2015, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 45-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới. Chỉ thị đã khẳng định Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài sau 10 năm được ban hành và triển khai đã đạt nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc và tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng kiều bào phát triển ổn định, hội nhập vào xã hội sở tại. Chỉ thị cũng nhấn mạnh những chủ trương, quan điểm của Nghị quyết số 36-NQ/TW đến nay vẫn còn nguyên giá trị, trên cơ sở đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu cho các cấp ủy, tổ chức Đảng, các ngành, các cấp thực hiện trong thời gian tới nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập và thực hiện tốt hơn nữa công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
Thực hiện sự phân công của Bộ Chính trị, Chính phủ ban hành Chương trình hành động này với mục tiêu cụ thể hóa các phương hướng, nhiệm vụ do Bộ Chính trị đề ra, giao đầu mối chủ trì và các cơ quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương nhằm tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trong Nghị quyết số 36-NQ/TW và Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị giai đoạn 2016 – 2020.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Để đạt được mục tiêu trên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công việc sau đây:
1. Tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết số 36-NQ/TW và Chỉ thị số 45-CT/TW
a) Đẩy mạnh phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng và thực hiện hiệu quả những chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong Nghị quyết số 36-NQ/TW và Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị ở tất cả các cấp ủy, các Ban, Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức quần chúng, toàn thể nhân dân trong nước và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Nghiên cứu, quán triệt các nội dung Nghị quyết, Chỉ thị và Chương trình hành động, trên cơ sở đó xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với lĩnh vực chuyên trách của các Bộ, ngành và tình hình tại địa phương.
b) Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho phép người Việt Nam ở nước ngoài được trở về thăm quê hương, sinh sống, đầu tư, kinh doanh; xem xét tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào tiến hành các hoạt động hướng về cội nguồn và các hoạt động tâm linh như thăm viếng, tu sửa mộ phần, cải táng hài cốt thân nhân phù hợp với quy định của pháp luật và phong tục, tập quán của Việt Nam. Có kế hoạch, biện pháp cụ thể chủ động đấu tranh, phân hóa và đối phó với các đối tượng cực đoan quá khích, lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, sắc tộc để gây chia rẽ trong cộng đồng, gây tổn hại quan hệ hợp tác và hữu nghị giữa Việt Nam và các nước, nhất là ở các địa bàn có đông người Việt Nam sinh sống, học tập và làm việc.
b) Tăng cường hợp tác với cơ quan an ninh, cảnh sát, nội vụ các nước, các tổ chức quốc tế để phối hợp đảm bảo an ninh trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; phòng chống tội phạm trong cộng đồng; tập trung sớm giải quyết, hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài ổn định địa vị pháp lý.
c) Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm chấn chỉnh công tác bảo hộ và quản lý công dân Việt Nam ở nước ngoài, quản lý lao động và du học sinh, nhận con nuôi và kết hôn với người nước ngoài, đảm bảo an ninh cộng đồng.
d) Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là hoạt động hợp tác với các cơ quan, tổ chức đối tác tại các nước có đông người Việt kết hôn với người nước ngoài nhằm hỗ trợ và tạo thuận lợi cho kiều bào ổn định cuộc sống, đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật của Việt Nam và nước sở tại.
– Rà soát, kiến nghị biện pháp tháo gỡ vướng mắc về quốc tịch; giải quyết thỏa đáng nhu cầu xác nhận quốc tịch, xin thôi, xin trở lại hoặc nhập quốc tịch Việt Nam.
– Đơn giản hóa các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, đăng ký thường trú đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
– Triển khai thực hiện Luật nhà ở 2014, nghiên cứu và kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh.
c) Nghiên cứu, đề xuất biện pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động ở các trình độ, sửa đổi các văn bản quy định về việc đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng đưa người di cư trái phép và thu lời bất chính, bảo vệ kịp thời người lao động Việt Nam ở nước ngoài.
d) Nghiên cứu đề xuất các biện pháp hỗ trợ số công dân Việt Nam di cư hoặc bị các nước trục xuất về nước sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương.
đ) Ban hành chế độ, chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài đã tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, hiện đang cư trú ở nước ngoài mà chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước.
5. Huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
a) Triển khai thực hiện Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2015 quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam, trong đó tập trung cho các nhiệm vụ trọng tâm sau:
– Xác định các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm trong từng thời kỳ cần thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam; cung cấp thông tin, tư vấn về định hướng, lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên phát triển tại Việt Nam và các tổ chức, cơ sở khoa học và công nghệ có nhu cầu và tiềm năng hợp tác cho người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài.
– Hướng dẫn quy trình, thủ tục bổ nhiệm, thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập, bổ nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học và chức danh công nghệ đối với người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
– Nghiên cứu và cung cấp cho các Bộ, ngành, cơ quan trong nước kinh nghiệm quốc tế về thu hút các chuyên gia, trí thức hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
– Triển khai cấp giấy phép lao động theo trình tự và thủ tục rút gọn cho người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam theo quy định.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về các nhà khoa học, nhà văn hóa, chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài.
c) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế khuyến khích tạo điều kiện cho trí thức trẻ Việt Nam đang học tập và làm việc lâu dài tại các nước được đóng góp trong việc hoạch địch chiến lược phát triển quốc gia; tham gia vào việc đào tạo và giảng dạy trong nước; thu hút, khuyến khích trí thức Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài tham dự và đảm nhiệm những cương vị công tác khoa học ở trong nước.
d) Tăng cường kết nối doanh nhân Việt Nam trong và ngoài nước, xây dựng và vận hành kênh thông tin điện tử để phát huy khả năng của người Việt Nam ở nước ngoài trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam, phát triển chương trình Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam trong cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Ban hành cơ chế khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài trao đổi và cung cấp thông tin về thị trường, thị hiếu, tiêu chuẩn chất lượng của người tiêu dùng với các đại diện xúc tiến đầu tư và thương mại của Việt Nam ở các nước, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm có nhiều người Việt sinh sống. Tăng cường hỗ trợ hoạt động của Hiệp hội Doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài.
6. Tăng cường thông tin tuyên truyền đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền đến kiều bào về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo, dạy và học tiếng Việt,…; tăng cường tuyên truyền, vận động, hỗ trợ các cá nhân, tổ chức người Việt Nam ở nước ngoài tuân thủ luật pháp và chính sách của nước sở tại.
b) Xây dựng, triển khai thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ phát thanh, truyền hình qua mạng internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2015 – 2020, Đề án “Quảng bá xuất bản phẩm Việt Nam ra nước ngoài giai đoạn 2016 – 2020”, Đề án “Nâng cao chất lượng ấn phẩm, báo chí đối ngoại bằng tiếng nước ngoài” để tăng cường thông tin phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại, cung cấp thông tin chính thức về Việt Nam cho các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài, phục vụ công tác tra cứu, tìm hiểu, nghiên cứu về Việt Nam; tăng cường và đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại với các quốc gia và vùng lãnh thổ có người Việt Nam sinh sống, các tổ chức quốc tế về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
đ) Đánh giá, cải tiến, nâng cao chất lượng nội dung các tờ báo, chương trình phát thanh, truyền hình xuất bản và phát sóng bằng tiếng Anh và tiếng Việt dành cho người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với tâm lý, tình cảm của kiều bào; có các biện pháp hiệu quả đưa chương trình đến với đông đảo cộng đồng người Việt Nam tại các nước.
7. Hỗ trợ cộng đồng duy trì tiếng Việt, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam
a) Tổng kết đánh giá hiệu quả việc dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài từ năm 2004 đến nay; xây dựng đề án nâng cao hiệu quả việc triển khai chương trình dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Tăng cường triển khai các chương trình dạy tiếng Việt trên mạng trực tuyến, phù hợp tình hình thực tế và nhu cầu của người Việt Nam ở từng quốc gia, địa bàn, khu vực; đẩy mạnh xã hội hóa, đặc biệt là các chương trình do các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp dạy tiếng Việt cho người nước ngoài biên soạn; hướng dẫn khai thác, sử dụng miễn phí hai bộ sách học Tiếng Việt “Tiếng Việt vui” và “Quê Việt”.
c) Xây dựng Đề án tổng thể về hoạt động dạy và học tiếng Việt cho con em người Việt tại Cam-pu-chia.
d) Triển khai thực hiện Đề án Hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam tại Lào đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2015, trong đó có các biện pháp hỗ trợ dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở Lào, ưu tiên hỗ trợ xây dựng một số trường học, cơ sở văn hóa xã hội tại các tỉnh, thành phố có đông người Việt Nam sinh sống.
đ) Thúc đẩy việc vận động chính quyền các nước sở tại có đông người Việt Nam ở nước ngoài đưa tiếng Việt và văn hóa, lịch sử Việt Nam vào chương trình giảng dạy tại các cơ sở giáo dục thông qua thỏa thuận hợp tác giáo dục với các nước sở tại, trước mắt với Cộng hòa Pháp và các nước có đề xuất.
e) Hỗ trợ việc dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài tại các trung tâm văn hóa, các trường của các Hội người Việt Nam hoặc các cơ sở giáo dục, các tổ chức dạy tiếng Việt khác ở nước ngoài để tổ chức dạy và học tiếng Việt; định kỳ tổ chức các khóa bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài.
g) Đẩy mạnh công tác tăng cường thông tin tuyên truyền về chính sách tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta đến cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; tiếp tục hỗ trợ cho các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng của cộng đồng người Việt ở nước ngoài, tạo điều kiện để kiều bào được tham gia các sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng trong nước.
h) Tiếp tục hỗ trợ cộng đồng tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao kết hợp quảng bá, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; khuyến khích các đoàn nghệ thuật, các ca sĩ, nghệ sĩ trong nước tổ chức các chuyến biểu diễn nghệ thuật phục vụ kiều bào, các ca sĩ, nghệ sĩ người Việt Nam ở nước ngoài về biểu diễn ở trong nước; xuất bản, phát hành ở trong nước một số sản phẩm văn hóa của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp các quy định về xuất bản. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và hỗ trợ các trung tâm văn hóa Việt Nam tại một số nước có đông người Việt.
i) Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động ngoại giao văn hóa ở nước ngoài, trong đó có các sự kiện Tuần/Ngày Việt Nam, qua đó hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài duy trì tiếng Việt, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, đồng thời vận động cộng đồng tích cực tham gia, đóng góp và phát huy vai trò trong các hoạt động này; khuyến khích cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tích cực tham gia vào các hoạt động thường niên ở trong nước như Xuân Quê hương, Trại hè Việt Nam, tham dự Lễ Giỗ tổ Hùng Vương và các hoạt động về nguồn khác.
8. Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức tập hợp, vận động kiều bào
a) Tiếp tục duy trì tổ chức các hoạt động dành cho người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân, tạo sự gắn kết, giao lưu, trao đổi thường xuyên với kiều bào và thân nhân, tăng cường thu hút sự quan tâm, tham gia của thế hệ kiều bào trẻ trong các hoạt động cộng đồng và hướng về quê hương, đất nước.
b) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế hỗ trợ phát triển các tổ chức hội đoàn trong cộng đồng, củng cố các hội đoàn truyền thống, nhân rộng các tổ chức hội mới; lựa chọn nòng cốt, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng cho cán bộ hội đoàn chủ chốt, chú trọng thu hút thế hệ trẻ tham gia hoạt động hội; xem xét hỗ trợ xây dựng trụ sở và hoạt động của một số hội đoàn kiều bào thuộc địa bàn khó khăn.
c) Nghiên cứu, đề xuất triển khai thí điểm công nhận các chi hội của người Việt Nam ở nước ngoài là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam; xây dựng cơ chế hợp tác, phối hợp hành động thường xuyên, hiệu quả giữa các tổ chức đoàn thể trong nước với các chi hội ở nước ngoài.
d) Rà soát, hoàn thiện các chính sách, quy định về khen thưởng người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, có tính đến các đặc thù của cộng đồng kiều bào tại các địa bàn; kịp thời động viên các cá nhân và tập thể có nhiều đóng góp; tiếp tục có hình thức khen thưởng và đãi ngộ thỏa đáng đối với những kiều bào có đóng góp trong kháng chiến.
đ) Củng cố các tổ chức đã thành lập, vận động và hướng dẫn thành lập mới các tổ chức Đoàn, Hội thanh niên, Hội Phụ nữ/Câu lạc bộ phụ nữ ở nước ngoài phù hợp với đặc thù từng địa bàn và có cơ chế thường xuyên chỉ đạo, phối hợp, cung cấp thông tin với các hội; lập kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục tư tưởng cho thanh niên, phụ nữ Việt Nam ở nước ngoài, nhất là đối với lưu học sinh, lao động xuất khẩu và cô dâu người Việt kết hôn với người nước ngoài, thường xuyên tổ chức giao lưu, trao đổi giữa thanh niên và phụ nữ trong và ngoài nước; xây dựng bộ công cụ tuyên truyền cho các đối tượng này để sử dụng ở nước ngoài.
9. Kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ chế phối hợp làm công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
a) Kiện toàn, hoàn thiện bộ máy tổ chức, bố trí nhân sự chuyên trách, ngân sách thường niên thực hiện công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên giữa các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, trong đó giao Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài là đầu mối thống nhất quản lý Nhà nước về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; thành lập kênh tư vấn, liên kết các trang thông tin điện tử hỗ trợ về công tác về người Việt Nam ở nước ngoài tại các địa phương.
c) Định kỳ mở các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức các hội nghị chuyên đề trực tuyến hỗ trợ xây dựng mạng lưới và hướng dẫn về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
d) Các Bộ, ngành, địa phương tăng cường công tác phối hợp quản lý người Việt Nam ở nước ngoài về nước, nhất là ở cấp phường, xã; phối hợp thống kê, đánh giá tình hình, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài về nước sinh sống ổn định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ chung giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cần chú trọng thực hiện các nhiệm vụ sau:
b) Tham mưu giúp Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc và điều phối việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện.
b) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan tư pháp địa phương về việc thống nhất thực hiện chính sách pháp luật đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông:
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí thông tin, tuyên truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và kết quả công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Căn cứ vào Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ, chủ động tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
b) Đưa các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài vào công tác dài hạn, trung hạn và hàng năm gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của Bộ, ngành, cơ quan và đơn vị.
c) Xây dựng dự toán chi tiêu thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW và Chương trình hành động này, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tổ chức việc tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương.
b) Căn cứ vào Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ, chủ động tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
c) Đưa các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài vào công tác dài hạn, trung hạn và hàng năm gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
10. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, đối với các vấn đề vượt thẩm quyền, các Bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
DANH MỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA IX VỀ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI NVNONN
GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/NQ-Chính phủ
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ)
Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để triển khai Chương trình hành động phù hợp với lĩnh vực chuyên trách của các Bộ, ngành và tình hình tại địa phương
Các Bộ, ngành, địa phương
Triển khai cấp giấy phép lao động theo trình tự và thủ tục rút gọn cho người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam theo quy định hiện hành.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Đã quy định tại Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/09/2015.
Đề án”Quảng bá xuất bản phẩm Việt Nam ra nước ngoài giai đoạn 2016-2020″.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV-2015.
Đề án “Nâng cao chất lượng ấn phẩm, báo chí đối ngoại bằng tiếng nước ngoài”.
Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.
Đã được quy định tại Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 7/9/2015
Lập kênh phát thanh, truyền hình phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài bằng hệ thống truyền hình qua mạng IPTV hoặc hệ thống truyền hình của nước sở tại
Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin về tình hình cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài giữa Bộ Thông tin – Truyền thông với các Bộ, ngành, địa phương.
Đề án thí điểm công nhận các chi hội của người Việt Nam ở nước ngoài là thành viên của Mặt trậnTổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Bạn đang đọc nội dung bài viết Chương Trình Hành Động Của Chính Phủ Thực Hiện Nghị Quyết 19 trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!