Đề Xuất 3/2023 # Cách Liên Kết Đoạn Văn Trong Văn Bản # Top 3 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 3/2023 # Cách Liên Kết Đoạn Văn Trong Văn Bản # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Liên Kết Đoạn Văn Trong Văn Bản mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Khái niệm liên kết câu là gì?

Liên kết câu là sử dụng những từ như và, nếu, nhưng, hoặc… để liên kết các câu với nhau, giúp các câu gắn kết và mang một ý nghĩa thống nhất, không rời rạc.

Bất kỳ một câu có nghĩa nào cũng đều chứa các từ liên kết

Ví dụ: Hôm nay trời mưa nên Nam không cần tưới nước cho vườn hoa nhà mình.

Từ liên kết được sử dụng là từ nên. Nếu không sử dụng từ liên kết này thì 2 câu Hôm nay trời mưa và Nam không cần tưới nước cho vườn hoa nhà mình là 2 câu độc lập và không mang ý nghĩa gì.

Khái niệm liên kết đoạn trong văn bản

Tác dụng của liên kết đoạn trong văn bản

Nhờ vào sự liên kết giữa các đoạn với nhau sẽ tạo thành một bài văn hoàn chỉnh về mặt bố cục của văn bản. Các đoạn ngắn trở nên liền mạch về ý nghĩa và hoàn chỉnh về hình thức.

Một bài văn cho dù có nhiều chữ, sử dụng đúng ngữ pháp, bố cục trong văn bản, các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa… nhưng thiếu sự liên kết về nội dung và không liền mạch thì bài văn đó không mang nhiều ý nghĩa.

Giúp người đọc hiểu và cảm nhận toàn bộ bài văn mà tác giả đã viết.

Có thể mở rộng nội dung, nhân vật và câu chuyện khi sử dụng hợp lí các cách liên kết đoạn.

Cách liên kết đoạn trong văn bản

Để thực hiện đúng việc liên kết các đoạn văn ngắn trong văn bản chúng ta cần thực hiện theo cách sau:

Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác cần sử dụng các phương tiện liên kết giúp thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa các đoạn văn đó.

Sử dụng các phép liên kết là phép thế, phép lặp, phép liên tưởng và phép nối.

Sử dụng các từ có chứng năng liên kết đoạn văn.

Sử dụng biện pháp quan hệ từ.

Ví dụ minh họa

Đoạn trích của nhà văn Lê Trí Viễn có đoạn:

“Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học, lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.

Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ.”

Những từ ngữ liên kết trong đoạn văn trên gồm: đó, này, ấy, vậy, thể.

Kết luận: Cách liên kết đoạn trong văn bản là việc bạn cần nắm vững để thực hiện các bài tập làm văn hiệu quả nhất.

Soạn Bài: Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản

1. Hai đoạn văn sau đây có mối liên hệ gì không ? Tại sao ?

Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.

Lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

2. Đọc lại hai đoạn văn của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi.

Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

(Tôi đi học)

Câu hỏi :

a) Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai ?

b) Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào ?

c) Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản.

II – Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản 1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn

a) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.

Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ.

(Theo Lê Trí Viễn)

– Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào ?

– Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên.

– Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê (trước hết, đầu tiên, …)

b) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

Nhưng lần này lại khác. Trước mắt tôi trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn trong những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

– Phân tích quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.

– Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó.

– Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, ta thường dùng từ ngữ biểu thị ý nghĩa đối lập. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập (nhưng, trái lại, …)

c) Đọc lại hai đoạn văn ở mục I.2, trang 50 – 51 và cho biết đó thuộc từ loại nào. Trước đó là khi nào ?

Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này (đó, này, …)

d) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới.

Bây giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một số đồng chí xem lại, chỗ nào khó hiểu thì các đồng chí bảo cho mình sửa chữa.

Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình và phê bình mà tiến bộ.

(Hồ Chí Minh, Cách viết)

– Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.

– Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó.

– Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghia tổng kết, khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Hãy kế tiếp các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát (tóm lại, nhìn chung, …)

2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn

Tìm câu liên kết giữa hai đoạn văn sau. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết ?

U lại nói tiếp :

– Chăn cho giỏi, rồi hôm nào phiên chợ u mua giấy về bố đóng sách cho mà đi học bên anh Thận.

Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy ! Học thích hơn hay đi chăn nghé thích hơn nhỉ ? Thôi, cái gì làm một cái thôi. Thế thằng Các nó vừa chăn trâu vừa đi học đấy thì sao.

(Bùi Hiển, Ngày công đầu tiên của cu Tí)

III – Luyện tập

1. Tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn trong những đoạn trích sau và cho biết chúng thể hiện quan hệ ý nghĩa gì.

a) Giảng văn rõ ràng là khó.

Nói như vậy để nêu ra một sự thật. Không phải nhằm hù dọa, càng không phải để làm ngã lòng.

(Lê Trí Viễn)

b) Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến không báo cho biết trước. Vừa mới ngày hôm qua trời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đồng ruộng, và làm giòn khô những chiếc lá rơi; Sơn và chị chơi cỏ gà ở ngoài đồng còn thấy nóng bức, chảy mồ hôi.

Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)

c) Muốn đánh giá đầy đủ vị trí văn học sử của Nguyễn Công Hoan, cần nhớ lại nền văn xuôi nước ta trong buổi đầu xây dựng khoảng trước sau năm 1930. Lúc bấy giờ trên sách báo còn đầy rẫy thứ văn biền ngẫu, ước lệ sáo rỗng, dài dòng luộm thuộm. chính lúc ấy Nguyễn Công Hoan xuất hiện, đã tìm được cho mình hướng đi đúng đắn: hướng đi của chủ nghĩa hiện thực, của tiếng nói giàu có và đầy sức sống của nhân dân.

Cũng cần đánh giá cao vai trò của Nguyễn Công Hoan trong việc xây dựng và phát triển thể loại truyện ngắn hiện đại ở nước ta. Mấy năm sau này sẽ xuất hiện hàng loạt cây bút truyện ngắn xuất sắc. Nhưng lịch sử văn học vẫn mãi mãi ghi đậm nét tên tuổi của những người có công phá lối, mở đường, tiêu biểu là Nguyễn Công Hoan.

Tuy nhiên nếu như thể loại truyện ngắn nói chung đã được nhiều nhà văn có tài năng nối tiếp nhau phát triển và hoàn thiện mãi, thì riêng lối truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan, chưa thấy có cây bút kế thừa.

(Theo Nguyễn Đăng Mạnh, Truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan)

2. Chép các đoạn văn sau vào vở bài tập rồi chọn các từ ngữ hoặc câu thích hợp (cho trong ngoặc đơn) điền vào chỗ trống /…/ để làm phương tiện liên kết đoạn văn.

a) Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân.

/…/ oán nặng, thù sâu, hằng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh sơn tinh.

(Theo Sơn Tinh, Thủy Tinh)

(từ đó, từ nãy, từ đấy)

b) Trong thời kì quá độ, bên những thành tích tốt đẹp là chính, vẫn còn sót lại những cái xấu xa của xã hội cũ như: tham ô, lãng phí, lười biếng, quan liêu, đánh con, đập vợ,… Đối với những thói xấu đó, văn nghệ cũng cần phải phê bình rất nghiêm khắc, nhằm làm cho xã hội ta ngày càng lành mạnh tốt đẹp hơn./…/: phải có khen, cũng phải có chê. Nhưng khen hay là chê đều phải đúng mức. Khen quá lời thì người được khen cũng hổ ngươi. Mà chê quá đáng thì người bị chê cũng khó tiếp thụ.

(Theo Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện tại Đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ III)

(nói tóm lại, như vậy, nhìn chung)

c) Tháp Ép-phen không những được coi là biểu tượng của Pa-ri, mà còn là biểu tượng của nước Pháp. Nó được dùng để trang trí những trang đầu của sách hướng dẫn du lịch trên nước Pháp, được làm biểu tượng trong phim ảnh, được in trong các văn kiện chính thức, những tem thư và bưu ảnh,…/…/ điều đáng kể là việc xây dựng tháp đã là một bài học có giá trị về óc sáng tạo và tổ chức trong công tác xây dựng.

(Theo Bàn tay và khối óc)

(nhưng, song, tuy nhiên)

d) Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi :Chị ơi, em… em – Nó bỏ lửng không nói tiếp. tôi bỏ bát bún đang ăn dở nhìn nó khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như nó định nói chuyện gì đó nhưng còn ngần ngại.– Chị tính xem em nên đi học hay đi bộ đội ? – Nó nhìn tôi không chớp mắt./…/ Lâu nay tôi vẫn là người chị khuyên bảo lời hay lẽ phải. Bây giờ phải nói với nó ra sao ? Đi bộ đội hay đi học ?

(Theo Thuỳ Linh, Mặt trời bé con của tôi)

(Đi bộ đội hay đi học?, Thật khó trả lời.)

3. Hãy viết một số đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến của Vũ Ngọc Phan : “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”. Sau đó, phân tích các phương tiện liên kết đoạn văn em sử dụng.

I – Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản

Câu 1 phần I trang 50 – SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Hai đoạn văn sau đây có mối liên hệ gì không ? Tại sao ?

– Đoạn 1 tả cảnh âm thanh Mĩ Lí trong ngày tựu trường.

– Đoạn 2 nêu cảm giác của nhân vật “tôi” một lần ghé qua thăm trường trước đây.

– Hai đoạn văn trên không có mối liên hệ gì. Bởi vì đoạn văn phía trên đang nói về sân trường làng Mỹ Lí, đoạn văn phía sau lại nói tới kỉ niệm nhìn thấy trường khi đi qua làng Hòa An bẫy chim của nhân vật tôi.

Câu 2 phần I trang 50 – SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Đọc lại hai đoạn văn của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi.

a) Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai ?

Cụm từ “trước đó mấy hôm” giúp nối kết đoạn văn phía dưới với đoạn văn phía trên về mặt ý nghĩa thời gian. Tạo nên sự liên tưởng cho người đọc với đoạn văn trước.

b) Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào ?

Việc thêm cụm từ đã tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa 2 đoạn văn với nhau, làm cho 2 đoạn liền ý liền mạch.

c) Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản.

Cụm từ trên là phương tiện liên kết đoạn. Vậy, tác dụng của liên kết đoạn trong văn bản là để thể hiện quan hệ ý nghĩa các đoạn, làm chúng liền mạch với nhau.

II – Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản Câu 1 phần II trang 51 – SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn

a) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

– Hai khâu trong quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học là : tìm hiểu và cảm thụ.

– Từ ngữ liên kết trong 2 đoạn văn : sau … là …

– Kể thêm các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê : trước tết, đầu tiên, cuối cùng, sau nữa, một mặt, mặt khác, một là, hai là, thêm vào đó, ngoài ra,…

b) – Quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn : sự tương phản, đối lập khi chưa đi học và khi đi học của nhân vật “tôi”

– Từ ngữ liên kết 2 đoạn văn : nhưng

– Kể thêm các phương tiện liên kết đoạn văn mang ý nghĩa đối lập tương phản : trái lại, tuy vậy, ngược lại, thế mà, …

c) – Từ “đó” là đại từ

– Các đại từ có tác dụng thay thế để liên kết đoạn : đó, này, ấy, vậy…

d) – Mối quan hệ ý nghãi của 2 đoạn văn : tổng kết, khái quát.

– Từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn : nói tóm lại

– Kể thêm các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát : tóm lại, nhìn chung, tổng kết lại, nói tóm lại, …

Câu 2 phần II trang 52 – SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn

– Câu liên kết giữa 2 đoạn văn : “Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy !”

– Câu này có tác dụng liên kết vì nó nối nội dung các đoạn văn với nhau.

Ghi nhớ :

– Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác, cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa của chúng.

– Có thể sử dụng các phương tiện lienekeets chủ yếu sau đây để thể hiện quan hệ giữa các đoạn văn :

+ Dùng từ ngữ có tác dụng liên kết : quan hệ từ, đại tử, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê, so sánh, đối lập, tổng kết, khái quát, …

+ Dùng câu nối.

III – Luyện tập Câu 1 trang 53 – SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn trong những đoạn trích sau và cho biết chúng thể hiện quan hệ ý nghĩa gì.

a) Từ nối ” Nói như vậy” : quan hệ suy luận, giải thích.

b) Từ “Thế mà” : quan hệ tương phản.

c) Từ “cũng cần” nối đoạn 1 với đoạn 2: mối quan hệ tăng tiến.

Từ “tuy nhiên” nối doạn 2 với đoạn 3: quan hệ tương phản

Câu 2 trang 54 – SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Chép các đoạn văn sau vào vở bài tập rồi chọn các từ ngữ hoặc câu thích hợp (cho trong ngoặc đơn) điền vào chỗ trống /…/ để làm phương tiện liên kết đoạn văn.

a) Từ đó

b) Nhìn chung

c) Nhưng

d) Thật khó trả lời

Câu 3 trang 55 – SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Hãy viết một số đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến của Vũ Ngọc Phan : “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”. Sau đó, phân tích các phương tiện liên kết đoạn văn em sử dụng.

Có thể tham khảo đoạn văn sau

Nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan nhận định: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”, đây là một trong những đoạn trích đặc sắc nhất đúng với tên gọi “Tức nước vỡ bờ”.

Đầu tiên, tác giả xây dựng nên tình huống truyện đặc sắc tái hiện không khí thu thuế ngột ngạt ở vùng quê nghèo Đông Xá trong đó gia đình chị Dậu thuộc vào cảnh cùng đường lại còn phải đóng thêm suất sưu thuế cho người em chồng đã mất. Chính vì thế chị Dậu phải bán con bán cả đàn chó để lo tiền đóng sưu, anh Dậu bị trói đánh tới ngất đi, vừa về nhà thì bọn cai lệ đã hùng hổ xông tới. Chúng sầm sầm tiến vào nhà roi song, tay thước định trói anh Dậu. Chị Dậu khẩn thiết van xin khất sưu nhưng với bản tính hung hãn của những kẻ lòng lang dạ thú chúng “bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch”, ‘tát một cái đánh bốp”. Không thể chịu nhịn, chị Dậu “nghiến hai hàm rằng”, túm lấy cổ tên cai lệ rồi ấn dúi hắn ra cửa. Hắn ngã chỏng quèo nhưng miệng vẫn thét trói vợ chồng chị Dậu. Người nhà lý trưởng sấn sổ bước tới giơ gậy đánh chị nhưng cũng bị chị túm cổ lẳng ra ngoài thềm. Đây là đoạn cao trào nhất trong tác phẩm: một người phụ nữ cam chịu nay đã biết đứng lên phản kháng, đó cũng là sức mạnh tiềm tàng của những con người nhỏ bé bị áp bức trong xã hội thực dân phong kiến cũ.

Như vậy, “cái tuyệt khéo” ở đây khi tác giả thành công trong việc miêu tả tâm lý nhân vật, tạo dựng ngôn ngữ của tác giả, đối thoại… Đoạn trích tô đậm thêm phẩm chất của người phụ nữ nông dân đảm đang, thương chồng con đồng thời luôn cháy trong mình tinh thần phản kháng mạnh mẽ trước bạo tàn, bất công.

Soạn Bài : Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản

Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài

Lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

+ Xác định được ý của mỗi đoạn;

+ Lưu ý mối quan hệ diễn biến theo các bước trước – sau giữa tìm hiểu và cảm thụ.

: Tác giả đã sử dụng các từ ngữ liên kết: Bắt đầu làkhâu tìm hiểu. – Sau khâu tìm hiểu là …

: trước hết, đầu tiên, trước tiên, thoạt đầu,… – tiếp đến, tiếp theo, sau nữa,…; một là – hai là – …

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

Mối quan hệ ý nghĩa trong từng trường hợp liên kết: (a) – quan hệ suy luận giải thích (đại từ thay thế như vậy); (b) – quan hệ tương phản ( thế mà); (c) – liệt kê, tăng tiến ( cũng), đối lập, tương phản ( tuy nhiên).

a) Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần nước đành rút quân.

(…) oán nặng, thù sâu, hằng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh.

b) Trong thời kì quá độ, bên những thành tích tốt đẹp là chính, vẫn còn sót lại những cái xấu xa của xã hội cũ như: tham ô, lãng phí, lười biếng, quan liêu, đánh con, đập vợ,… Đối với những thói xấu đó, văn nghệ cũng cần phải phê bình rất nghiêm khắc, nhằm làm cho xã hội ta ngày càng lành mạnh tốt đẹp hơn.

(…) : phải có khen, cũng phải có chê. Nhưng khen hay là chê đều phải đúng mức. Khen quá lời thì người được khen cũng hổ ngươi. Mà chê quá đáng thì người bị chê cũng khó tiếp thụ.

( Theo Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện tại đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ III)

c) Tháp Ép-phen không những được coi là biểu tượng của Pa-ri, mà còn là biểu tượng của nước Pháp. Nó được dùng để trang trí những trang đầu của sách hướng dẫn du lịch trên nước Pháp, được làm biểu tượng trong phim ảnh, được in trong các văn kiện chính thức, những tem thư và bưu ảnh,…

(…) điều đáng kể là việc xây dựng tháp đã là một bài học có giá trị về óc sáng tạo và tổ chức trong công tác xây dựng.

d) Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi:

Chị ơi, em… em – Nó bỏ lửng không nói tiếp. Tôi bỏ bát bún đang ăn dở nhìn nó khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như nó định nói chuyện gì đó nhưng còn ngần ngại.

– Chị tính xem em nên đi học hay đi bộ đội? – Nó nhìn tôi không chớp mắt.

(…) Lâu nay tôi vẫn là người chị khuyên bảo lời hay lẽ phải. Bây giờ phải nói với nó ra sao? Đi bộ đội hay đi học?

: Cơ sở để lựa chọn là mối quan hệ ý nghĩa giữa các đoạn văn. Đối với những từ ngữ có ý nghĩa tương đương nhau thì phải xem xét đến sắc thái ý nghĩa khác nhau giữa chúng để lựa chọn cho phù hợp với sắc thái ý nghĩa của văn bản. Ví dụ đối với đoạn trích (a), từ đó và từ đấy tương đối trùng nhau về nghĩa gốc, chỉ khác nhau về sắc thái; nhưng từ đó phù hợp với sắc thái lời kể truyện cổ hơn từ đấy.

“Chỉ xuất hiện trong thoáng chốc, nhưng nhân vật cai lệ đã được Ngô Tất Tố khắc hoạ một cách rõ nét, sống động hệt như một con thú ác thực sự, đang sống. Làm sao những người dân lành có thể sống yên ổn được dưới roi song, tay thước, dây thừng của hạng người đểu cáng này!

Thế mà chị Dậu đã phải sống, cả nhà chị Dậu đã phải sống và nói rộng ra, cả cái làng Đông Xá này đã phải sống, tất cả những người nông dân ở biết bao cái làng khác cũng đã phải sống. Chỉ có điều sống dở chết dở, sống đau sống đớn mà thôi. (…)

(…) “Cháu van ông,…, ông tha cho!” Đến mức như thế mà tên cai lệ không những không mủi lòng lại còn đấm vào ngực chị Dậu mấy đấm. Đến đây, mới thấy bắt đầu những dấu hiệu phản kháng: Chị xưng tôi, gọi cai lệ là ông. “Không thể chịu được” nữa, chị Dậu đã đứng lên, với vị thế của kẻ ngang hàng, trực diện với kẻ thù.

Quá trình diễn biến ấy được đẩy lên đỉnh điểm, kịch tính đã hết mức căng thẳng khi tên cai lệ tát “đánh bốp” vào mặt chị Dậu. Thế là thực sự bắt đầu một giai đoạn mới của sự phản kháng…”

( Theo Nguyễn Trọng Hoàn (cb), Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 8, NXB ĐHQG TPHCM, 2004)

Cách Tạo Liên Kết Hyperlink Trong Văn Bản Word

Công cụ Office là một trong những công cụ phổ biến nhất dành cho nhân viên văn phòng hiện nay. Trong đó trình soạn thảo Word, Excel thường được sử dụng nhiều nhất. Qua bài hướng dẫn thủ thuật này bạn sẽ biết cách tạo liên kết Hyperlink trong Word.

Tạo Hyperlink trong Word là một trong những tính năng đặc biệt hữu ích khi bạn muốn chèn các link website hay link tới các file trong máy tính của bạn mà chỉ cần một cú nhấp chuột bạn đã có thể mở ngay lập tức website hay file dữ liệu của bạn. Cách làm này có thể áp dụng trên các phiên bản Office 2013, Office 2010, Office 2007và Office 2003

Hướng dẫn cách tạo liên kết, tạo Hyperlink trong văn bản Word Đối với phiên bản Word 2003

Bước 1: Bôi đen phần văn bản bạn muốn tạo hyperlink (siêu liên kết) sau đó chọn Hyperlink…

Bước 2: Trong cửa sổ Insert Hyperlink, bạn gõ hoặc dán địa chỉ website mà bạn muốn chèn vào đoạn văn bản.

Sau khi chèn, văn bản sẽ hiển thị dưới dạng chữ màu xanh dương, có dấu gạch để người dùng dễ nhận diện đoạn văn bản đó đang chứa siêu liên kết.

Mỗi lần chỉ vào văn bản, liên kết sẽ được hiển thị dưới dạng pop-up.

Bước 4: Người dùng cũng có thể tạo liên kết đến 1 tài liệu mới

Trong đó:

– Text to display: Nội dung hiển thị đoạn liên kết

– Name of new document: Tên file mới.

– Nút Change… Thay đổi dường dẫn liên kết

– Remove Link: Xóa link liên kết

Bước 5: Tạo hyperlink đến địa chỉ emai

– E-mail Address: Địa chỉ email muốn đặt đặt liên kết

– Subject: Tên tiêu đề của thư muốn tạo hyperlink liên kết tới.

– Recently used e-mail address: Hiển thị những email được sử dụng để liên kết gần đây nhất.

Bước 2 : Ở cửa sổ Insert Hyperlink, bạn gõ vào địa chỉ website mà bạn muốn chèn vào đoạn văn bản như hình:

Bước 3 : Ở cửa sổ Insert Hyperlink, thay vì gõ vào địa chỉ website, bạn có thể chèn vào đoạn văn bản kia đường dẫn đến 1 file nào đó trong máy tính của bạn bằng cách chọn file muốn chèn vào để tạo liên kết.

Bước 4: Tạo liên kết đến 1 file mới sẽ được tạo

Chọn Create New Document, nhập tên file mới vào ô Name of new document, nhấn OK

Trong đó:

– Text to display: Nội dung hiển thị đoạn liên kết

– Name of new document: Đặt tên cho file mới.

– Nút Change… Thay đổi lại file liên kết đã có

– Nút ScreenTip…: Nhập nội dung khi di chuyển chuột vào liên kết sẽ hiển thị nội dung đó nhấn ok.

Bước 5: Tạo liên kết đến địa chỉ Email.

Chọn E-mail Address, gõ địa chỉ mail vào ô E-mail address, gõ tiêu đề vào ô Subject

– E-mail Address: Địa chỉ email đặt liên kết tới

– Subject: Tên tiêu đề

– Recently used e-mail address: Hiển thị những email đã được sử dụng gần thời điểm này nhất.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Liên Kết Đoạn Văn Trong Văn Bản trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!