Cập nhật nội dung chi tiết về Bài Soạn Lớp 7: Bài Ca Côn Sơn mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nguyễn Trãi (1380 – 1442) hiệu Ức Trai
Là nhà thơ, nhà quân sự, nhà chính trị , nhà ngoại giao lỗi lạc. Ông được công nhận danh nhân văn hoá thế giới 1980.
Một số tác phẩm tiêu biểu : Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập . . .
2. Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác: Khi ông cáo quan về sống ẩn dật ở Côn Sơn.
Thể thơ: Nguyên tác chữ Hán nhưng bản dịch là thể thơ lục bát.
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Em hãy dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích, dịch trong Bài ca Côn Sơn về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.
Trả lời:
Thơ lục bát là thể thơ quá quen thuộc đối với văn học Việt Nam.
Thơ Lục bát không quy định về số câu, nhưng ít nhất phải có hai câu: một câu 6 (đứng trước) và một câu 8 (đứng sau).
Số chữ: một cặp lục bát (6 – 8) có 14 chữ.
Hiệp vần: vần chân và vần lưng.
Chữ thứ 6 của câu sáu hiệp với chữ thứ 6 của câu 8 (vần lưng).
Chữ thứ 8 của câu tám hiệp với chữ thứ 6 của câu 6 (vần chân).
Tất cả những hiệp vần đều thanh bằng.
a. Nhân vật ta là ai?
b. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?
c. Tiếng suối chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von đó giúp em cảm nhận được gì về nhân vật ta?
Trả lời:
a. Nhân vật ta chính là tác giả (Nguyễn Trãi).
b. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta thể hiện trong đoạn thơ thể hiện ở nhiều tâm thế khác nhau: khi lắng nghe tiếng suối, khi ngồi trên đá, khi nằm dưới bóng mát cây thông, khi ngâm thơ giữa rừng trúc. Trong đoạn thơ này cho thấy, nhân vật là một người nghệ sĩ thực thụ, tận hưởng cảnh đẹp xung quanh mà không một chút vướng bận của nhân gian.
c. Tiếng sói chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi dược ví với chiếu êm. Cách ví đó của tác giả không chỉ cho ta thấy tác giả là một người tinh tế, giàu trí tưởng tượng mà đó còn là một con người yêu thiên nhiên, luôn gần gũi và hòa mình với thiên nhiên, coi thiên nhiên như là một người tri kỉ.
Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết nào? Nhận xét về cảnh tượng Côn Sơn.
Trả lời:
Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết đó là: suối chảy rì rầm, đá rêu phơi, thông mọc như nêm, rừng trúc xanh mát. Chỉ cần vài nét vẽ đơn giản, nhưng tác giả đã phác họa được bức tranh nên thơ, hữu tình ở Côn Sơn. Chính sự nên thơ và yên tĩnh nơi đây, Côn Sơn đã khiến cho “ta” muốn được gắn bó, được hòa mình vào nó để được nó bao bọc trong sự êm đềm thanh tĩnh.
Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong bóng râm mát của trúc bóng râm? Từ đó, em thử hình dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là con người như thế nào?
Trả lời:
Hình ảnh cuối cùng được tác giả nhắc đến trong bài thơ đó chính là hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của trúc bóng râm gợi cho ta nghĩ đến hình ảnh một tiên ông nhàn tản, không chút vấn vương thế sự.
Trong hai câu thơ này, ta thấy được, hình ảnh của thi nhân trực tiếp xuất hiện với một tư thế vô cùng ung dung và tự tại. Điều này gợi ca sự nhàn tản để tận hưởng thú vui lâm tuyền. Qua đây ta thấy, Nguyễn Trãi mặc dù đã về ở ẩn nhưng vẫn giữ được tư thế lạc quan, vủi vẻ với tâm thế ung dung, an bần lạc đạo.
Hãy chỉ ra hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của điệp từ đối với việc tạo nên giọng điệu của đoạn thơ.
Trả lời:
Ngoài thể thơ lục bát có tác dụng biểu đạt biểu thị tâm hồn dân tộc thì bài còn sử dụng nghệ thuật điệp từ (Côn Sơn điệp 2 lần; ta điệp 5 lần; trong điệp 3 lần; cóđiệp 2 lần..). Cách điệp từ trong các câu thơ có ý nghĩa rất đặc biệt nó tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ, không gian như được mở rộng bao la và cả những hình tượng thơ sâu sắc đã làm cho tâm hồn của tác giả.
Ngoài ra, điệp từ sóng đôi giữa “Côn Sơn” và “ta” đã cho ta thấy rõ, càng khắc họa rõ hơn sự giao hòa, sự gắn bó và sự quấn quýt song hành giữa thiên nhiên và con người.
Cách ví von tiếng suối của Nguyền Trãi trong hai câu thơ “Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” và của Hồ Chí Minh trong câu thơ “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” (Cảnh khuya) có gì giống và khác nhau?
Trả lời:
Giống nhau:
Cả hai đều thể hiện tâm hồn hòa nhập với thiên nhiên.
Cả hai đều giống nhau ở sự so sánh, liên tưởng: nhạc của thiên nhiên với nhạc của con người. Sự tinh tế tài hoa của hai thi nhân.
Khác nhau: Cách ví von tiếng suối của Hồ Chí Minh có phần sinh động hơn vì được so sánh với tiếng hát của con người. Còn cách ví von của Nguyễn Trãi lại mang sắc thái cổ điển hơn, được so sánh với tiếng đàn cầm.
Soạn Bài: Bài Ca Côn Sơn (Côn Sơn Ca
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử lỗi lạc, là nhà quân sự, nhà thơ lớn của dân tộc.
Nguyễn Trãi để lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú. Trong số đó có Bình Ngô đại cáo, ức Trai thỉ tập (thơ chữ Hán), Quốc âm thi tập (thơ chữ Nôm), Quân trung từ mệnh tập.
2. Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca) được viết bằng chữ Hán. Văn bản để học là bản dịch thơ của các dịch giả sau này.
Đây là đoạn trích phần đầu bài Côn Sơn ca. Đoạn trích cho ta thấy cảnh đẹp kì thú của Côn Sơn và tâm hồn trong sáng, hoà hợp với thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thi sĩ thanh cao của Nguyễn Trãi.
II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Bài ca Côn Sơn (bản dịch) theo thể thơ lục bát, một thể thơ dân tộc. Đặc điểm của lục bát là gồm những cặp câu sáu (lục) tám (bát) liên kết với nhau cho đến khi kết thúc bài thơ. Tiếng cuối của câu sáu vần với tiếng thứ sáu của câu tám ( rầm vần với cầm). Tiếng cuối của câu tám lại vần tiếp với tiếng cuối của câu sáu tiếp theo ( tai vần với phơi). Cứ như vậy bắt vần cho đến hết bài
2. Trong đoạn thơ có 5 từ ta, những từ này đều nằm ở câu bát (tám).
b) Nhân vật ta là một người yêu thiên nhiên, thích nghe tiếng suôi chảy. Từ tiếng suối, nghe thấy âm thanh tiếng đàn của tự nhiên. Ta thích ngồi trong bóng mát, thích trong màu xanh mát của trúc ngâm câu thơ nhàn. Ta là người yêu thiên nhiên, hoà hợp với thiên nhiên, có sự cảm nhận rất nghệ sĩ với thiên nhiên. Ta là một thi sĩ thực sự (ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của bóng trúc).
c) Tiếng suôi chảy được ví với tiếng đàn. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von đó cho thấy nhân vật ta rất yêu thiên nhiên, coi thiên nhiên như cây đàn, như tấm chiếu mình dùng. Đồng thời điều đó cũng cho thấy đây là một nghệ sĩ tinh tế, giàu trí tưởng tượng.
3. Hình ảnh Côn Sơn được gợi tả với suối, với đá, với thông và với trúc. Đá có thảm rêu êm như chiếu. Thông, trúc là những loài cây đẹp, tượng trưng cho người quân tử. cảnh Côn Sơn rất nên thơ, rất hữu tình. Người biết tìm.đến cảnh ấy, biết nhìn ra vẻ đẹp ấy cũng phải là người có tâm hồn thơ, có nhân cách thanh cao, ưa hoà hợp với thiên nhiên.
4. Nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh của bóng râm rừng trúc. Đây là hình ảnh của những người hiền, những bậc thánh nhân quân tử thường thấy trong thơ văn xưa. Họ vui vầy với thiên nhiên, di dưỡng tinh thần. Nguyễn Trãi ở Côn Sơn như một người tiên trong cõi trần.
5. Đoạn thơ dịch có nhiều điệp từ : 5 lần từ ta, 3 lần từ như, 2 lần từ Côn Sơn, hai lần từ có. Điệp từ làm nổi bật nhân vật ta giữa thiên nhiên, mặt khác nhấn mạnh vẻ đẹp sẵn có của Côn Sơn, thể hiện sự so sánh để tìm ra nét độc đáo của cảnh vật. Điệp từ ta còn có tác dụng tạo cho câu thơ có giọng điệu êm ái, du dương. Ta khi đứng đầu, khi đứng giữa câu thơ, khi đối nhau qua một từ trong câu thơ, tạo nên sự uyển chuyên.
Ill – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
1. Sự giông nhau của hai cách ví von là ở chỗ cùng lấy tiếng suối của thiên nhiên làm đối tượng cảm thụ và so sánh. Sự khác biệt là tiếng suối của Nguyễn Trãi gắn với địa danh Côn Sơn, suối của Côn Sơn, còn tiếng suối trong thơ Bác là tiếng dòng suối vô danh. Sự khác biệt thứ hai là Nguyễn Trãi nghe tiếng suối như tiếng đàn, còn Bác Hồ nghe thấy âm thanh trong trẻo của suối mà so với tiếng hát, nhưng tiếng hát xa chứ không phải ở khoảng cách gần. Tiếng suối trong thơ Nguyễn Trãi có vẻ như được nghe vào ban ngày, khi nhà thơ trèo lên đá, ngồi trong bóng trúc. Còn tiếng suối trong thơ Bác được nghe trong đêm khuya, có trăng sáng. Dù có sự khác nhau trong cảm nhận nhưng đều thể hiện hai nhân cách lớn, hai tâm hồn thi sĩ lớn.
2. Ghi nhớ nội dung của bốn cặp lục bát, chú ý đến vần trong thơ lục bát. Điều đó sẽ giúp cho việc học thuộc lòng dễ dàng và nhớ lâu.
Soạn Văn Lớp 7 Bài Bài Ca Côn Sơn Ngắn Gọn Hay Nhất
Soạn văn lớp 7 bài Bài ca Côn Sơn ngắn gọn hay nhất : Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Em hãy đếm trong đoạn thơ có mấy từ ta và trả lời các câu hỏi: a. Nhân vật ta là ai? b. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta hiện lên trong đoạn thơ như thế nào? c. Tiếng suối chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von đó giúp em cảm nhận được gì về nhân vật ta?
Soạn văn lớp 7 bài : Viết bài tập làm văn số 1 – Văn tự sự và miêu tả Soạn văn bài Qúa trình tạo lập văn bản lớp 7
Soạn văn lớp 7 trang 80 tập 1 bài Bài ca Côn Sơn ngắn gọn hay nhất
Câu hỏi bài Bài ca Côn Sơn tập 1 trang 80
Câu 1 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Em hãy dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích, dịch trong Bài ca Côn Sơn về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.
Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Em hãy đếm trong đoạn thơ có mấy từ ta và trả lời các câu hỏi:
a. Nhân vật ta là ai?
b. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?
c. Tiếng suối chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von đó giúp em cảm nhận được gì về nhân vật ta?
Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết nào? Nhận xét về cảnh tượng Côn Sơn.
Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong bóng râm mát của trúc bóng râm? Từ đó, em thử hình dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là con người như thế nào?
Câu 5 (trang 81 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hãy chỉ ra hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của điệp từ đối với việc tạo nên giọng điệu của đoạn thơ.
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Bài ca Côn Sơn
Trả lời câu 1 soạn văn bài Bài ca Côn Sơn trang 80
Bài ca Côn Sơn được viết theo thể thơ lục bát, thể thơ dân tộc.
– Những câu sáu, tám liên kết với nhau
– Tiếng cuối của câu sáu vần với thứ sáu của câu tám (rầm vần với cầm)
– Tiếng cuối của vần tám hiệp vần với tiếng cuối của câu sáu tiếp theo
Trả lời câu 2 soạn văn bài Bài ca Côn Sơn trang 80
a, Nhân vật ta là tác giả
b, Nhân vật ta là người yêu thiên nhiên:
+ Thích nghe tiếng suối chảy, tiếng suối như nghe âm thanh tiếng đàn của tự nhiên
+ Thích ngồi dưới bóng mát của cây cối trong rừng để ngâm thơ
⇒ Nhân vật “ta” hòa hợp với thiên nhiên, cảm nhận thiên nhiên bằng tâm hồn thi sĩ
Tiếng suối được ví với tiếng đàn, đá rêu được ví với nệm êm
→ Cách ví von cho thấy nhân vật ta là người yêu thiên nhiên, giàu trí tưởng tượng như một nghệ sĩ tinh tế.
Trả lời câu 3 soạn văn bài Bài ca Côn Sơn trang 80
+ Hình ảnh Côn Sơn được gợi tả với suối, với đá, với thông với trúc, có thảm rêu êm như chiếu
+ Thông, trúc là loại cây đẹp, tượng trưng, người quân tử
→ Cảnh Côn Sơn rất nên thơ, hữu tình, khoáng đạt. Con người biết tìm đến cảnh đẹp là người có tâm hồn thơ mộng, nhân cách thanh cao, yêu thiên nhiên
Trả lời câu 4 soạn văn bài Bài ca Côn Sơn trang 80
+ Nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh bóng râm của rừng trúc.
→ Đây là hình ảnh của những người hiền, những thánh nhân quân tử thường thấy trong thơ văn xưa
+ Với tinh về với tự nhiên, di dưỡng tinh thần
→ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn với tinh thần của bậc quân tử
Trả lời câu 5 soạn văn bài Bài ca Côn Sơn trang 81
– Điệp từ: 5 lần từ “ta”, 3 lần từ “như”, 2 lần từ “Côn Sơn”, 2 lần từ “có”
– Điệp từ làm nổi bật nhân vật ta giữa thiên nhiên, khẳng định vẻ đẹp sẵn có của Côn Sơn
– So sánh để tìm ra nét độc đáo của cảnh vật
– Tạo cho câu thơ có giọng điệu êm ái, du dương
– Ta khi đứng đầu, khi đứng giữa câu thơ, khi đối nhau qua một từ câu thơ, tạo nên sự uyển chuyển
Câu hỏi Phần Luyện Tập bài Bài ca Côn Sơn lớp 7 tập 1 trang 81
Cách ví von tiếng suối của Nguyền Trãi trong hai câu thơ “Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” và của Hồ Chí Minh trong câu thơ “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” (Cảnh khuya) có gì giống và khác nhau?
Sách giải soạn văn lớp 7 bài Phần Luyện Tập
Trả lời câu soạn văn bài Phần Luyện Tập trang 81
– Giống nhau: hai cách ví von chỗ cùng lấy tiếng suối của thiên nhiên làm đối tượng để cảm thụ và so sánh
+ Nguyễn Trãi và Bác là những nhân cách lớn, với tâm hồn thi sĩ.
– Khác biệt: Tiếng suối của Nguyễn Trãi gắn với địa danh Côn Sơn, suối của Côn Sơn, còn tiếng suối trong thơ Bác là tiếng suối vô danh
+ Nguyễn Trãi nghe tiếng suối như tiếng đàn, còn Bác nghe tiếng suối như tiếng hát, nhưng tiếng hát xa chứ không phải ở khoảng cách gần
+ Tiếng suối trong thơ Nguyễn Trãi có vẻ như được nghe vào ban ngày, tiếng suối trong thơ Bác cảm nhận trong đêm
Tags: soạn văn lớp 7, soạn văn lớp 7 tập 1, giải ngữ văn lớp 7 tập 1, soạn văn lớp 7 bài Bài ca Côn Sơn ngắn gọn , soạn văn lớp 7 bài Bài ca Côn Sơn siêu ngắn
Soạn Văn 7 Bài Ca Côn Sơn Tóm Tắt
1. Bố cục bài thơ
Chia làm 2 phần
Phần 1: Cảnh thiên nhiên Côn Sơn
Phần 2: Con người trong thiên nhiên Côn Sơn
2. Hướng dẫn soạn văn Bài ca Côn Sơn
Câu 1: Em dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích trong bài “Côn Sơn ca” về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.
Bài thơ được viết theo thể lục bát: tối thiểu có một cặp câu 6 – 8. Cách hiệp vần: tiếng cuối của câu 6 vần với tiếng 6 của câu 8, tiếng cuối của câu 8 lại hiệp vần với tiếng cuối của câu 6 tiếp theo.
Câu 2: Em hãy đếm trong đoạn thơ có mấy từ “ta” và trả lời các câu hỏi:
Nhân vật “ta” là ai?
Nhân vật “ta” là nhà thơ.
Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật “ta”: người yêu và hòa hợp với thiên nhiên, một thi sĩ có tâm hồn phóng khoáng, nhân cách thanh cao.
Nhận xét về sự so sánh: Tiếng “suối rì rầm” được ví với “tiếng đàn cầm”, “đá rêu phong” được ví với “chiếu êm”
Cách ví von cho thấy tâm hồn yêu thiên nhiên của nhân vật “ta”, đồng thời thể hiện sự tinh tế, óc tưởng tượng của người thi sĩ.
Câu 3: Cùng với hình ảnh nhân vật, cảnh tượng trong Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết nào? Hãy nhận xét về cảnh tượng Côn Sơn.
Cảnh tượng Côn Sơn: có tiếng suối rì rầm, đá rêu phơi, thông vi vút, trúc.
Cảnh Côn Sơn đẹp tựa như tranh, nên thơ, hữu tình, khoáng đạt, yên tĩnh.
Câu 4: Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh nhân vật “ta ngâm thơ nhàn” trong màu xanh mát của bóng trúc râm? Từ đó em thử hình dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là con người thế nào?
Hình ảnh của con người và thiên nhiên gắn bó, hòa hợp với nhau, thiên nhiên là người bạn tâm giao, người bạn tri âm tri kỉ của nhà thơ.
Nguyễn Trãi là con người có tình yêu thiên nhiên say đắm, có phong thái ung dung, nhân cách thanh cao, tao nhã.
Câu 5: Hãy chỉ ra hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của điệp từ đối với việc tạo nên giọng điệu của đoạn thơ.
Điệp từ trong đoạn thơ: “Côn Sơn” (điệp 2 lần), “Trong” (điệp 3 lần), “Ta” (điệp 5 lần), “Có” (điệp 2 lần)
Tác dụng: thể hiện sự phong phú đa dạng của cảnh vật, niềm say đắm của người ngắm cảnh, tạo nên tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài Soạn Lớp 7: Bài Ca Côn Sơn trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!