Đề Xuất 5/2023 # 4 Điều Cần Biết Về Công Đoàn Cơ Sở Tại Các Doanh Nghiệp # Top 11 Like | Athena4me.com

Đề Xuất 5/2023 # 4 Điều Cần Biết Về Công Đoàn Cơ Sở Tại Các Doanh Nghiệp # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về 4 Điều Cần Biết Về Công Đoàn Cơ Sở Tại Các Doanh Nghiệp mới nhất trên website Athena4me.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Trang chủTìm hiểu pháp luật Lao động và Công đoàn

4 điều cần biết về công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp 

Theo Điều 7 Luật Công đoàn 2012 quy định: Hệ thống tổ chức công đoàn hiện nay gồm có Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và công đoàn các cấp. Trong đó, công đoàn cơ sở là cấp được tổ chức trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị có sử dụng lao động. Ngoài ra, Điều 6 Luật này nêu rõ, công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Chính vì vậy, việc doanh nghiệp có thành lập công đoàn hay không hoàn toàn xuất phát từ sự tự nguyện của tập thể lao động mà không phải là nghĩa vụ của doanh nghiệp. Thực tế, trong mỗi doanh nghiệp, việc có một tổ chức đại diện cho tập thể lao động thực sự là cần thiết, bởi không phải lúc nào cũng có thể lấy được ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhân công. Đồng thời, tổ chức này sẽ thay mặt cho người lao động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng trước người sử dụng lao động.

 2. Điều kiện thành lập công đoàn cơ sở

Theo Hướng dẫn 238/HD-TLĐ, các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị có sử dụng lao động được thành lập công đoàn cơ sở khi có đủ 02 điều kiện sau:

– Có ít nhất 05 đoàn viên công đoàn hoặc 05 người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam;

– Có tư cách pháp nhân.

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị được thành lập công đoàn cơ sở ghép khi:

– Các cơ quan, đơn vị có đủ tư cách pháp nhân nhưng có dưới 20 đoàn viên hoặc dưới 20 người lao động tự nguyện gia nhập công đoàn;

– Các cơ quan, đơn vị có trên 20 đoàn viên hoặc trên 20 người lao động tự nguyện gia nhập công đoàn nhưng không có tư cách pháp nhân hoặc, tư cách pháp nhân không đầy đủ;

– Các doanh nghiệp có đủ điều kiện về đoàn viên, tư cách pháp nhân nhưng có chung chủ sở hữu hoặc cùng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động trên địa bàn nếu tự nguyện liên kết thì thành lập công đoàn cơ sở có tổ chức công đoàn cơ sở thành viên.

3. Mức đóng đoàn phí, kinh phí công đoàn

3.1. Đối với doanh nghiệp: Dù không bắt buộc thành lập công đoàn nhưng hàng tháng, doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ đóng kinh phí công đoàn cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động. Cụ thể theo Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp phải đóng với mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động.

Nếu doanh nghiệp chậm đóng, đóng không đúng mức, không đủ số người thuộc diện phải đóng thì doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền với mức từ 12% – 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản và tối đa không quá 75 triệu đồng.

3.2. Đối với người lao động là đoàn viên: Một trong những nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của đoàn viên công đoàn là đóng đoàn phí. Theo đó, hàng tháng, đoàn viên đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương và tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở (hiện tại, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng).

Lưu ý, theo Hướng dẫn 238/HD-TLĐ, đoàn viên không đóng đoàn phí liên tục 06 tháng mà không có lý do chính đáng sẽ bị kỷ luật.

4. Quyền lợi của người lao động khi gia nhập công đoàn

Dù quan hệ lao động được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, tuy nhiên, thực tế, người lao động vẫn được coi là bên yếu thế trong mối quan hệ này.

Do đó, được đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng là quyền lợi thiết thực của người lao động khi gia nhập công đoàn.

Quyền của đoàn viên công đoàn được quy định chi tiết tại Điều 18 Luật Công đoàn 2012 và Nghị định 43/2013/NĐ-CP. Theo đó, đoàn viên công đoàn sẽ được:

– Yêu cầu công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm;

– Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn; chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm;

– Được công đoàn tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn;

– Được công đoàn hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn;

– Tham gia hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch do công đoàn tổ chức;

– Đề xuất với công đoàn kiến nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật đối với người lao động.

Thu Hà 

[Trở về]

Các tin đã đăng

Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong công tác an toàn, vệ sinh lao động 

Mức hưởng BHYT khi đi khám, chữa bệnh tuyến tỉnh thay đổi từ ngày 1/1/2021 

Người lao động cần biết về quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động 

Những quy định về phụ cấp nghỉ thai sản của giáo viên 

Người lao động cần biết về quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động 

Thêm trường hợp viên chức bị cắt hợp đồng làm việc 

Mức hưởng lương hưu từ ngày 1-1-2021 

Doanh Nghiệp Không Thành Lập Công Đoàn Cơ Sở Có Bị Phạt Không?

Doanh nghiệp của tôi có 35 người lao động, đã hoạt động được 6 tháng nhưng đến nay vẫn chưa thành lập công đoàn. Vậy ban lãnh đạo doanh nghiệp có cần đứng ra thành lập công đoàn hay không. Nếu không thành lập thì doanh nghiệp có bị xử phạt theo quy định của pháp luật hay không.

Câu hỏi của bác luật sư của Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Thành lập công đoàn

Trước hết phải hiểu thế nào là công đoàn. Điều 1 Luật Công đoàn 2012 có quy định công đoàn là tổ chức của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, có nhiệm vụ chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tham gia quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, đồng thời tuyên truyền, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.

Khoản 1 Điều 189 Bộ luật lao động 2012 cũng quy định: “Người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật công đoàn.”

Từ những quy định trên của pháp luật, có thể thấy việc thành lập công đoàn là hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của người lao động. Công đoàn cấp trên cơ sở có trách nhiệm vận động người lao động gia nhập công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp chứ không có quyền ép buộc người lao động phải thành lập công đoàn. Doanh nghiệp cũng không có nghĩa vụ phải thành lập công đoàn.

Tuy doanh nghiệp không có trách nhiệm phải thành lập công đoàn nhưng phải tạo điều kiện và hỗ trợ cho người lao động thành lập công đoàn khi có mong muốn thành lập, đồng thời phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn tiến hành hoạt động.

Nếu người sử dụng lao động có các hành vi sau đây thì người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền ở các mức khác nhau theo quy định tại Điều 24a Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

– Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động ;

– Không gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động ;

– Kỷ luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn ;

– Quấy rối, ngược đãi, cản trở hoặc từ chối thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn ;

– Thông tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn đối với người lao động .

– Có quy định hạn chế quyền của người lao động tham gia làm cán bộ công đoàn ;

– Chi phối, cản trở việc bầu, lựa chọn cán bộ công đoàn ;

– Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn .

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG 19006557 để được tư vấn.

Câu hỏi: Vai trò của công đoàn trong quan hệ lao động?

Xin chào công ty Luật Hoàng Phi. Tôi là Nguyễn Văn Tuấn, năm nay 32 tuổi. Tôi có vấn đề này muốn hỏi Luật sư: hiện nay trong quan hệ lao động công đoàn có vai trò gì? Mong Luật sư sớm giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn nhất của giai cấp công nhân và người lao động tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng, là thành viên trong hệ thống chính trị – xã hội Việt Nam. Trong quan hệ lao động công đoàn có vai trò nhất định.

Vai trò của công đoàn cơ sở:

– Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động;

– Tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;

– Tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.

Vai trò của công đoàn cấp trên trực tiếp:

– Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định đối với công đoàn cơ sở;

– Tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật về lao động, pháp luật về công đoàn cho người lao động.

Ngoài ra, ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện trách nhiệm.

Tổ chức công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao động.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG LẮNG NGHE – TƯ VẤN – GIẢI ĐÁP CÁC THẮC MẮC

1900 6557 – “Một cuộc gọi, mọi vấn đề”

Điều Kiện Và Hồ Sơ Thành Lập Công Đoàn Cơ Sở

Căn cứ Điều 5 Nghị định số 98/2014/NĐ-CP quy định điều kiện thành lập và hình thức tổ chức của Công đoàn cơ sở:

Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các hợp tác xã có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; cơ quan xã, phường, thị trấn; các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có hạch toán độc lập; các chi nhánh, văn phòng đại diện của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có sử dụng lao động là người Việt Nam được thành lập công đoàn cơ sở khi có đủ hai điều kiện:

– Có tư cách pháp nhân.

– Có ít nhất 5 đoàn viên công đoàn hoặc 5 người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

2. Thời gian thành lập Công đoàn cơ sở

– Chậm nhất sau sáu tháng kể từ ngày doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động, công đoàn địa phương, công đoàn ngành, công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất phối hợp cùng doanh nghiệp thành lập tổ chức Công đoàn theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tập thể lao động.

– Sau thời gian quy, nếu doanh nghiệp chưa thành lập tổ chức Công đoàn, Công đoàn cấp trên có quyền chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời của doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, tập thể lao động.

3. Quy trình thành lập Công đoàn cơ sở

Bước 1. Thành lập Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở (sau đây gọi tắt là Ban vận động):

– Điều kiện thành lập Ban vận động: Khi có từ ba người lao động trở lên đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

– Người lao động (có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam) tự tập hợp, thống nhất bầu Trưởng ban vận động.

– Ban vận động có trách nhiệm: tổ chức vận động thành lập Công đoàn cơ sở; vận động người lao động tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam; đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hướng dẫn việc tổ chức hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở.

Bước 2: Tổ chức hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở:

– Nội dung hội nghị gồm:

– Báo cáo quá trình vận động người lao động gia nhập công đoàn và tổ chức thành lập Công đoàn cơ sở;

– Báo cáo danh sách người lao động có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn (hoặc danh sách những người đã là đoàn viên công đoàn hiện đang công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp);

– Tuyên bố thành lập Công đoàn cơ sở;

– Bầu Ban chấp hành Công đoàn cơ sở;

– Thông qua chương trình hoạt động của Công đoàn cơ sở.

– Đối với việc bầu cử Ban chấp hành tại hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải có số phiếu tán thành quá 1/2 so với số phiếu thu về. Phiếu bầu cử phải có chữ ký của trưởng ban vận động ở góc trái, phía trên phiếu bầu.

Bước 3: Ra quyết định công nhận Công đoàn cơ sở

– Hồ sơ đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi kết thúc hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở sở gửi hồ sơ, đề nghị Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định công nhận đoàn viên – Công đoàn cơ sở – Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, hồ sơ gồm:

+ Văn bản đề nghị công nhận đoàn viên, Công đoàn cơ sở, Ban chấp hành Công đoàn cơ sở;

+ Danh sách đoàn viên, kèm theo đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam của người lao động;

+ Biên bản hội nghị thành lập Công đoàn cơ sở;

+ Biên bản kiểm phiếu bầu Ban chấp hành Công đoàn cơ sở.

– Công đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận Công đoàn cơ sở:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của quá trình thành lập Công đoàn cơ sở.

+ Trường hợp đủ điều kiện thì ra các quyết định: công nhận đoàn viên, công nhận Công đoàn cơ sở, công nhận Ban chấp hành.

+ Trường hợp không đủ điều kiện công nhận thì thông báo bằng văn bản tới Ban vận động thành lập Công đoàn cơ sở.

Hỗ trợ tư vấn và đăng ký dịch vụ ĐĂNG KÝ MUA PHẦN MỀM TẠI ĐÂYEFY Việt Nam ▶ÐĂNG KÍ MUA BHXH ĐIỆN TỬ EFY-eBHXH

Hóa Đơn Điện Tử Và Những Điều Doanh Nghiệp Cần Biết

Thời đại công nghệ 4.0 đòi hỏi mỗi tổ chức cần thay đổi quy trình làm việc cũng như cách quản lí bộ máy của mình sao cho bắt kịp xu hướng công nghệ mới.

Hóa đơn điện tử là một giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp ngày nay. Chính phủ đã đưa ra quy định từ ngày 1/11/2018, bắt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện tử.

Theo Thông tư 32/2011/T – BTC:

Hóa đơn điện tử bao gồm các thông điệp dữ liệu điện tử về buôn bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lí bằng các phương tiện điện tử.

Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập và xử lí trên hệ thống máy tính của tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về các giao dịch điện tử.

Hóa đơn điện tử phải đảm bảo các nguyên tắc: xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và theo trình độ thời gian, mỗi số hóa đơn chỉ được lập và sử dụng 1 lần duy nhất.

Hóa đơn đã được lập dưới dạng giấy và được xử lí, truyền hoặc lưu trữ bằng các phương tiện điện tử thì không được xem là hóa đơn điện tử.

Hóa đơn điện tử sẽ có giá trị pháp lí nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện như sau:

– Các thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn từ khi thông tin được tạo ra và ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.

– Chỉ tiêu để đánh giá thông tin toàn vẹn là: ngoài các thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử, thông tin phải còn đầy đủ và chưa bị thay đổi bất cứ gì.

– Các thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập và sử dụng hoàn chỉnh khi cần thiết.

– Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên bán sản phẩm, dịch vụ.

– Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên mua sản phẩm, dịch vụ.

– Tên hàng hóa, dịch vụ cung cấp, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn gía là giá chưa tính thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng và thành tiền tổng số tiền vừa ghi bằng số, vừa ghi bằng chữ.

– Ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn, chữ ký điện tử của người bán, chữ kí điện tử của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật.

– Hóa đơn điện tử được biểu đạt bằng tiếng Việt. Trong trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong dấu ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên từ 0 đến 9, sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ, hàng nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu (.); nếu có ghi chữ số đằng sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu (,) sau chữ số hàng đơn vị.

Hóa đơn điện tử có mã xác thực là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã xác thực và số hóa đơn xác thực qua hệ thống cấp mã xác thực hóa đơn của tổng cục thuế.

Đối với Hóa đơn điện tử có mã xác thực, khi cơ quan thuế cấp mã xác thực và số hóa đơn xác thực, người bán sẽ phải ký điện tử trên hóa đơn. Doanh nghiệp không cần lập báo cáo tình hình sử dụng loại hóa đơn điện tử này.

3. Điều kiện để một tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử.

Theo Thông tư 32/2011/TT-BTC: Người bán khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:

a, Người bán là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế, hoặc có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.

b, Tổ chức kinh tế có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tải thông tin, hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng được các yêu cầu như: khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử.

c, Tổ chức kinh tế có đội ngũ nhân sự có đủ trình độ, có đủ khả năng để thực hiện các công việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định.

d, Tổ chức kinh tế có chữ ký điện tử đúng chuẩn theo quy định của pháp luật.

e, Tổ chức kinh tế có phần mềm bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có kết nối với các phần mềm kế toán. Đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử được tự động chuyển vào phần mềm kế toán tại thời điểm lập hóa đơn điện tử bán hàng, cung cấp dịch vụ.

f, Tổ chức kinh tế có các quy trình sao lưu, khôi phục, lưu trữ dữ liệu đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu về chất lượng, bao gồm:

– Hệ thống lưu trữ dữ liệu tương thích với các quy định về hệ thống lưu trữ dữ liệu.

– Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu nếu hệ thống bất ngờ gặp sự cố.

Theo Thông tư 32/2011/TT-BTC: Tổ chức trung gian cung cấp hóa đơn điện tử phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

– Là doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin hoặc là ngân hàng được cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.

– Doanh nghiệp có chương trình phần mềm về khởi tạo, lập và truyền nhận hóa đơn điện tử đảm bảo hóa đơn điện tử được lập đáp ứng các nội dung theo quy định của pháp luật.

– Tổ chức đã triển khai hệ thống cung cấp giải pháp công nghệ thông tin để phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với nhau.

– Doanh nghiệp có hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, bộ phận kỹ thuật đảm bảo cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quy định pháp luật về phát hành hóa đơn.

– Có giải pháp lưu trữ kết quả các lần truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch; lưu trữ hóa đơn điện tử với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử phải được lưu giữ trên hệ thống.

– Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức phải có văn bản báo cáo cơ quan thuế các nội dung như sau: danh sách các doanh nghiệp có sử dụng hóa đơn điện tử của tổ chức (bao gồm cả người bán hàng, người mua hàng); số lượng hóa đơn đã sử dụng (gồm: loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự).

5. Thủ tục để doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử

Trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử, các tổ chức cần phải:

Bước 1: Đưa ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử.

Bước 2: Khởi tạo mẫu hóa đơn điện tử.

Bước 3: Lập thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo mẫu của Thông tư 32/2011/TT-BTC.

Bước 4: Gửi văn bản giấy hoặc văn bản điện tử đến cơ quan thuế quản lí trực tiếp.

Trước khi làm bộ hồ sơ, tổ chức, doanh nghiệp nên tham khảo xem Chi cục Thuế quản lý nhận hồ sơ qua hình thức nào để chuẩn bị phù hợp.

Các doanh nghiệp thực hiện 2 bước sau để sử dụng hóa đơn điện tử

Bước 1: Lập hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn điện tử trên phần mềm Chúng tôi chúng tôi hoặc phần mềm chúng tôi – Kế toán

Bước 2: Nộp hồ sơ cho Cơ quan Thuế theo yêu cầu.

Lưu ý: Sau 2 ngày gửi thông báo, nếu không nhận được phản hồi của Cơ quan Thuế, doanh nghiệp được phép sử dụng hóa đơn điện tử theo thông báo phát hành.

6. Giải đáp: Hóa đơn điện tử có liên không

7. Các cách khách hàng nhận hóa đơn điện tử.

Cách 1: Gửi trực tiếp cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử hai bên thỏa thuận. Có thể gửi qua email, SMS…

Cách 2: Gửi thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp hóa đơn điện tử.

8.1. Chữ ký điện tử

– Chữ ký điện tử là thông tin đi kèm dữ liệu. Dữ liệu ở đây có thể là văn bản, hình ảnh, video,…Mục đích của chữ ký số để xác định người chủ của dữ liệu đó.

– Chữ ký điện tử là một phần không thể thiếu của hóa đơn điện tử, giúp xác thực hóa đơn đó là của đơn vị nào phát hành.

– Chứng thư điện tử là dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành, giúp xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là chủ của chữ ký điện tử.

– Chứng thư điện tử sử dụng để ký trên hóa đơn điện tử, nhằm:

+ Đảm bảo chống người chối từ chối.

+ Đảm bảo sự an toàn cho hóa đơn điện tử trong quá trình lưu trữ và truyền nhận.

– Chứng thư điện tử có thời hạn hiệu lực và có thể bị nhà cung cấp dịch vụ chứng thư điện tử hủy bỏ hoặc thu hồi.

8.2. Chứng thư số

Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức dịch vụ chứng thực chứ ký số cấp.

Chứng thư số giúp nhận diện một cá nhân, một máy chủ hoặc một vài đối tượng khác và gắn định danh đối tượng đó với một khóa công khai, khóa này được cấp bởi các tổ chức có thẩm quyền xác nhận định danh và cấp các chứng thư số.

Chứng thư số được tạo bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thực, trong đó chứa khóa công khai của người dùng theo chuẩn X.509.

9. Trả lời câu hỏi: Người mua có cần thực hiện chữ ký số vào hóa đơn điện tử không?

– Đối với khách hàng là cá nhân, không sử dụng hóa đơn điện tử để kê khai thuế thì không cần ký điện tử vào hóa đơn điện tử.

– Đối với khách hàng là doanh nghiệp, đơn vị kế toán cần sử dụng hóa đơn điện tử để kê khai thuế thì phải ký điện tử vào hóa đơn điện tử.

– Đối với các loại hóa đơn mua hàng như: hóa đơn điện, nước, viễn thông …khách hàng không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua và dấu của người bán, hóa đơn vẫn có giá trị pháp lý và được cơ quan Thuế chấp nhận.

10. Bên mua kê khai Thuế như thế nào khi nhận được hóa đơn điện tử?

– Bên mua kê khai thuế như quy trình bình thường.

– Bên mua có thể yêu cầu bên bán cung cấp hóa đơn điện tử đã được chuyển sang dạng giấy và có chữ ký và dấu của bên bán để làm chứng từ kê khai thuế.

11. Hóa đơn đã phát hành và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc người bán và người mua chưa kê khai Thuế, nếu phát hiện sai sót thì phải xử lý như thế nào?

– Người mua và người bán thỏa thuận với nhau để xóa bỏ hóa đơn sai.

– Người bán thực hiện lập một hóa đơn điện tử thay thế cho hóa đơn sai và gửi cho người mua, trên hóa đơn thay thế này phải có dòng chữ ghi rõ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm…”

– Hóa đơn điện tử đã xóa bỏ phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của có quan có thẩm quyền.

12. Hóa đơn đã phát hành và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai Thuế, sau đó phát hiện sai sót thì phải xử lý như thế nào?

– Người mua và người bán phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên và ghi rõ sai sót. – Người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hoá đơn điện tử thay tế ghi rõ số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng,…tăng giảm số lượng như thế nào.

– Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

13. Với hóa đơn điện tử, khi hàng hóa lưu thông trên đường cần chứng minh nguồn gốc thì sẽ phải giải trình thế nào với lực lượng chức năng?

– Người bán hàng chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá hữu hình trong quá trình lưu thông. Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

* Thể hiện nguyên vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;

* Trên hóa đơn phải có dòng chữ ghi rõ: HOÁ ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ

* Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.

* Hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.

Bạn đang đọc nội dung bài viết 4 Điều Cần Biết Về Công Đoàn Cơ Sở Tại Các Doanh Nghiệp trên website Athena4me.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!